Sân bay quốc tế Incheon
Sân bay Quốc tế Incheon, tên chính thức là Cảng hàng không Quốc tế Incheon (Hangul: 인천국제공항, Hanja: 仁川國際空港 (Nhân Xuyên quốc tế không cảng), Romaja: Incheon Gukje Gonghang, tiếng Anh: Incheon International Airport, IATA: ICN, ICAO: RKSI) hay gọi tắt là Sân bay Incheon (tiếng Anh: Incheon Airport) là sân bay quốc tế chính của thủ đô Seoul (Hàn Quốc) và là sân bay lớn nhất Hàn Quốc. Đây là một trong những cảng trung chuyển hàng không lớn nhất và nhộn nhịp nhất trên thế giới, là cửa ngõ quan trọng vào Đông Á và cả châu Á. Sân bay này nằm tại thành phố Incheon, phục vụ chính cho thủ đô Seoul và các vùng xung quanh cũng như cả nước Hàn Quốc. Kể từ nằm 2005, Sân bay Incheon lọt vào danh sách sân bay tốt nhất thế giới do Hội đồng cảng hàng không quốc tế (Airports Council International - ACI) đánh giá khảo sát và được đánh giá là một trong 3 sân bay 5 sao trên thế giới cùng với sân bay Hồng Kông và Sân bay Changi ở Singapore theo nghiên cứu và khảo sát của Skytrax
Sân bay Quốc tế Incheon 인천국제공항 仁川國際空港 Incheon International Airport | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sân bay Quốc tế Incheon | |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||||||||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||||||||||||||||||||||
Chủ sở hữu | Chính phủ Hàn Quốc | ||||||||||||||||||||||
Cơ quan quản lý | Tổng công ty Cảng hàng không quốc tế Incheon (IIAC) | ||||||||||||||||||||||
Thành phố | Seoul | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Incheon, Hàn Quốc | ||||||||||||||||||||||
Phục vụ bay cho | |||||||||||||||||||||||
Độ cao | 23 ft / 7 m | ||||||||||||||||||||||
Tọa độ | 37°27′48″B 126°26′24″Đ / 37,46333°B 126,44°Đ | ||||||||||||||||||||||
Trang mạng | http://www.airport.kr/eng/ | ||||||||||||||||||||||
Maps | |||||||||||||||||||||||
Incheon, Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||
Đường băng | |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
Bãi đáp trực thăng | |||||||||||||||||||||||
Thống kê (2019) | |||||||||||||||||||||||
Lượt chuyến | 404.104 | ||||||||||||||||||||||
Lượt khách | 71.169.516 | ||||||||||||||||||||||
Tấn hàng | 2.764.369 | ||||||||||||||||||||||
Statistics from IIAC[1] |
Sân bay quốc tế Incheon | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Incheon gukje gonghang |
McCune–Reischauer | Inch'ŏn kukche konghang |
Tọa lạc khoảng 70 km (43 dặm) về hướng Tây của Seoul, thủ đô và là thành phố lớn nhất ở Hàn Quốc, Sân bay Incheon là trung tâm hoạt động chính của các hãng Korean Air, Asiana Airlines và Polar Air Cargo.
Sân bay này bắt đầu hoạt động vào năm 2001 nhằm thay thế cho Sân bay Gimpo - Sân bay mà sau đó trở thành sân bay quốc nội và chỉ còn một vài chặng bay quốc tế ngắn đến Tokyo-Haneda, Thượng Hải-Hồng Kiều và Osaka-Kansai.
Sân bay Incheon hiện nay đã trở thành sân bay trung chuyển các chuyến bay, hành khách và hàng hóa chính cho cả khu vực Đông Á. Sân bay này cũng là sân bay nhộn nhịp thứ 8 ở châu Á và thứ 15 trên thế giới về mặt vận tải hàng hóa và là sân bay nhộn nhịp thứ 11 trên thế giới về mặt vận tải hành khách vào năm 2006.
Sân bay Incheon hiện tại có 1 sân golf, các dịch vụ spa, các phòng nghỉ cá nhân, khách sạn, sòng bạc, các khu vườn trong nhà ga, các khu mua sắm, giải trí, các khu ăn uống rộng lớn và 1 Bảo tàng văn hóa Hàn Quốc
Các giải thưởng, chứng nhận và xếp hạng
sửaBắt đầu từ năm 2005, Sân bay Incheon lọt vào danh sách những sân bay tốt nhất thế giới do Hội đồng cảng hàng không quốc tế - ACI đánh giá, được đánh giá là 1 sân bay 5 sao theo khảo sát và nghiên cứu của Skytrax. Cũng như 2 sân bay 5 sao còn lại (Sân bay Changi ở Singapore và Sân bay Hong Kong ở Hồng Kông), Sân bay Incheon luôn nằm trong một trong 3 vị trí dẫn đầu trong danh sách những sân bay tốt nhất thế giới của nhiều cơ quan, tổ chức kinh tế, hàng không, du lịch trên khắp thế giới. Hàng năm, vị trí dẫn đầu luôn được xem là cuộc cạnh tranh riêng của 3 sân bay này
- Năm 1998, Sân bay Incheon đạt được chứng chỉ ISO về xây dựng và dịch vụ sân bay.
- Từ năm 2002, Sân bay Incheon đoạt danh hiệu Giải thưởng Sân bay tốt nhất trong 3 năm liên tục. theo IATA và ACI.
- Năm 2002, Sân bay Incheon xếp thứ 2 trong danh sách Sân bay tốt nhất thế giới theo IATA và ACI.
- Công ty Sân bay quốc tế Incheon trở thành công ty đầu tiên nhận chứng chỉ ISO về dịch vụ sân bay.
- Năm 2005, Incheon International Airport đạt giải thưởng Sân bay tốt nhất thế giới do tổ chức AETRA Service Monitoring được hai cơ quan IATA và ACI cùng tiến hành.
- Năm 2006, Sân bay Incheon được trao danh hiệu Sân bay tốt nhất thế giới dựa trên cuộc điều tra hành khách do IATA tiến hành.
- Sân bay Incheon nhận chứng chỉ ISO về môi trường.
- Sân bay Incheon được tặng giải thưởng "Chất lượng dịch vụ các thứ hạng tốt nhất" tại Hội nghị quốc tế về chất lượng và dịch vụ sân bay của IATA và tổ chức ACI.
- Năm 2008, Sân bay Incheon xếp thứ 2 "Sân bay tốt nhất thế giới", sau Sân bay Quốc tế Hồng Kông, xếp trước Sân bay quốc tế Changi Singapore.
- Năm 2009, Sân bay Incheon vươn lên vị trí dẫn đầu danh sách Sân bay tốt nhất thế giới theo khảo sát và nghiên cứu của Skytrax, đứng hạng 2 là Sân bay quốc tế Hong Kong và xếp sau đó là Sân bay quốc tế Singapore Changi
Tần số Kiểm soát Không lưu
sửaATIS | 128.2 MHz, 128.4 MHz, 230.25 MHz |
---|---|
Clearance Delivery | 121.0 MHz, 121.625 MHz, 269.2 MHz |
Ramp | 121.65 MHz, 121.875 MHz, 121.8 MHz, 269.1 MHz |
Ground | 121.4 MHz, 121.775 MHz, 226.9 MHz |
Tower | 118.2 MHz, 118.8 MHz, 231.8 MHz |
Seoul Departure | 121.35 MHz, 123.25 MHz, 125.15 MHz, 321.2 MHz |
Seoul Approach | 119.1 MHz, 119.75 MHz, 120.8 MHz, 305.7 MHz, 363.8 MHz |
Hãng hàng không và điểm đến
sửaHành khách
sửaVận chuyển mặt đất
sửaBus
sửaSeoul
sửa- 600: Jamsil
- 601: Ga Seoul
- 602: Cheongnyangni
- 602-1: Donamdong
- 603: Đại học Seoul
- 604: Văn phòng quận GeumChon
- 604-1: Nhà ga xe buýt cao tốc Gwangmyeong
- 605: Tòa thị chính Seoul
- 605-1: Myeongdong
- 606: Cheonhodong
- 607: Ga Songjeong
- 608: Ga Yeongdeungpo
- 609: Chợ Garak
- Dobong
- Gangnam
- Nhà ga xe buýt cao tốc Gangnam
- Sân bay Gimpo
- Hannamdong
- Jamsil
- Namsan
- Nowon
- Tòa thị chính Seoul
- Ga Seoul
- Trade Center Bus Terminal
Incheon
sửa- 111: Đi Songdo Resort
- 112: Đi ga DongIncheon
- 203: Đi cảng Yeongjong
- 222: Đi Jamjindo
- 223: Đi Thành phố sân bay
- 301: Đi Ga Yeongdeungpo
- 302: Đi ga Songnae
- 306: Đi ga Incheon
- No Number bus line to Songdo (Yeonsu District Office)
Gyeonggi-do
sửa- 3300: Ilsan
- Anseong
- Yongin
- Icheon
- Jukjeon
- Yeoju
- Seongnam
- Ansan
- Uijeongbu
- Namyangju
- Suwon
- Anyang
Khác (Express Busses)
sửa- Daegu
- Daejeon
- Onyang
- Wonju
- Chungju
- Taean
- Gwangju
- Jeonju
- Chungju
- Pohang
- Ulsan
- Busan
- Chuncheon
Mở rộng và nâng cấp
sửaVới tham vọng trở thành cổng quốc tế khu vực trung tâm Đông Bắc Á, Hàn Quốc đã chi 4 nghìn tỷ Won (khoảng 3,12 tỷ USD) để mở rộng sân bay Inchenon. Dự án bắt đầu năm 2011 và dự kiến hoàn tất năm 2015, bao gồm xây dựng thêm một đường băng 16/34L bên cạnh đường băng 16/34 hiện thời, xây trạm đón khách hàng không thứ hai và hiện đại hóa các trang thiết bị hiện hành bao gồm cả việc mở rộng ga hàng hóa.
Tham khảo
sửa- ^ Airport traffic record
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênS7toICN
Liên kết ngoài
sửa- Incheon International Airport Lưu trữ 2006-04-25 tại Wayback Machine - Official Site
- New Airport Highway Co. Lưu trữ 2008-11-08 tại Wayback Machine - Incheon International Airport Expressway
- Incheon International Airport Railroad (A'REX) Lưu trữ 2007-03-03 tại Wayback Machine - Korean Language