Sân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô
Sân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô (IATA: CTU, ICAO: ZUUU) (giản thể: 成都双流国际机场; phồn thể: 成都雙流國際機場; bính âm: Chéngdū Shuāngliú Guójì Jīchǎng) là sân bay chính ở Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc. Sân bay này tọa lạc ở phía bắc huyện Song Lưu, khoảng 16 km về phía tây nam trung tâm Thành Đô.
Sân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô | |||
---|---|---|---|
成都双流国际机场 Chéngdū Shuāngliú Guójì Jīchǎng | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Dân sự | ||
Cơ quan quản lý | Sichuan Province Airport Group Co.,Ltd | ||
Thành phố | Thành Đô | ||
Vị trí | huyện Song Lưu, Thành Đô | ||
Phục vụ bay cho | Air China Sichuan Airlines | ||
Độ cao | 1,625 ft / 495 m | ||
Tọa độ | 30°34′42″B 103°56′49″Đ / 30,57833°B 103,94694°Đ | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Năm 2018, đây là sân bay tấp nập nhất ở Tây Trung Hoa[1] và là sân bay tấp nập thứ 4 ở Trung Quốc tính về số lượt khách thông qua, với 42,2 triệu lượt khách. Sân bay Song Lưu cũng là sân bay có lượng hàng hóa thông qua lớn thứ 4 năm 2013 và là sân bay có số lượt chuyến xếp thứ 6 ở Trung Quốc năm 2009. Đây là căn cứ của các hãng hàng không Sichuan Airlines và Chengdu Airlines. China Eastern Airlines, China Southern Airlines, Shenzhen Airlines, Lucky Air và Tibet Airlines cũng có văn phòng tại sân bay này.
Ngày 12 tháng 5 năm 2008, sân bay này tạm đóng cửa do bị hư hại nhỏ trong trận động đất Tứ Xuyên nhưng ngày sau đã hoạt động trở lại. Sân bay này đã đóng vai trò quan trọng trong công tác cứu trợ sau trận động đất này.[2]
Đang có kế hoạch dài hạn xây một sân bay thứ nhì ở huyện Jintang với 5 đường băng.
Sân bay này có tên gọi cũ là Sân bay Song Quế Tự, khai trương năm 1938 làm căn cứ không quân, lúc đó đường băng bằng đất.
Từ năm 1994-2001, sân bay đã được mở rộng nâng cấp, đường băng được kéo dài lên 3600 mét, đạt cấp 4E, cho phép phục vụ máy bay phản lực lớn như Boeing 747-400. Đến thời điểm năm 2010, sân bay này có tuyến bay kết nối với 20 tuyến quốc tế, là trung tâm của United Eagle Airlines, Air China và Sichuan Airlines. Sân bay được kết nối giao thông đường bộ với Thành Đô bằng đường cao tốc.
Đường băng thứ nhì được bắt đầu xây cuối năm 2008 và đưa vào sử dụng tháng 12 năm 2009 (dài 3600 m rộng 60 m), nâng cấp sân bay từ 4E lên 4F, có thể phục vụ máy bay lớn Airbus A380.[3] Nhà ga 2 bắt đầu xây tháng 6 năm 2009 và dự kiến vận hành năm 2011. Nhà ga 2 có quy mô gấp đôi nhà ga cũ T1, cho phép sân bay phục vụ 35 triệu lượt khách mỗi năm khi nhà ga 2 đi vào vận hành.
Hãng hàng không và tuyến bay
sửaHành khách
sửaHàng hóa
sửaTham khảo
sửaBài viết này kết hợp các tài liệu thuộc phạm vi công cộng từ website hay thư mục thuộc Cơ quan Nghiên cứu Lịch sử Không quân.
- ^ “2011年全国民航运输机场吞吐量排名表”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012.
- ^ Chengdu Shuangliu Int'l airport re-opens_English_Xinhua
- ^ Online (Chinese)
- ^ “Air China W15 Tokyo Operation Changes”. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “国航新开多条国际国内线 19日成都直飞台中”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Shenzhen Airlines Resumes Chengdu - Phuket Service from June 2016”. routesonline. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Sichuan Airlines Adds Chengdu - Japan Routes from late-Jan 2016”. Airlineroute.net. ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Spring Airlines Continues Chengdu – Bangkok Service from April 2016”. airlineroute. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
- ^ “ABC schedule in July”. AirBridge Cargo. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
- ^ http://www.aircargoworld.com/Air-Cargo-News/2012/01/airbridgecargo-commences-chengdu-route/124455
- ^ “UPS Launches Express Flights to Fast-Growing Chengdu”. UPS. ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô. |
- Trang mạng chính thức Lưu trữ 2010-01-30 tại Wayback Machine