Sân vận động trong nhà Singapore
Sân vận động trong nhà Singapore (tiếng Hoa: 新加坡室内体育馆, Pinyin: Xīnjīapō shìnèi tǐyùguǎn; tiếng Mã Lai: Stadium Tertutup Singapura) là một sân vận động thể thao trong nhà, nằm ở Kallang, Singapore.
![]() | |
Vị trí | Kallang, Singapore |
---|---|
Chủ sở hữu | Singapore Sports Council |
Nhà điều hành | Singapore Sports Council |
Sức chứa | 12.000 |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | Ngày 1 tháng 1 năm 1985 |
Được xây dựng | Ngày 1 tháng 3 năm 1987 |
Khánh thành | Này 31 tháng 12 năm 1989 |
Sửa chữa lại | Ngày 1 tháng 7 năm 1988 |
Mở rộng | Ngày 1 tháng 2 năm 1988 |
Chi phí xây dựng | 90 triệu SGD |
Kiến trúc sư | Kenzo Tange |
Người thuê sân | |
Hội đồng Thể thao Singapore Singapore Slingers Đại hội Thể thao Trẻ châu Á 2009 Thế vận hội Giới trẻ Mùa hè 2010 |
Từ sân vận động có thể đi bộ đến "Sân vận động Quốc gia Singapore" và là "Trung tâm thể thao Singapore" và "Sân vận động Quốc gia Singapore" được mở cửa vào tháng 4 năm 2014.
Mở cửa vào năm 2010, ga tàu điện ngầm cho phép du khách đi đến sân vận động thông qua dịch vụ xe điện ngầm.
Lịch sửSửa đổi
Việc xây dựng bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 1985 với chi phí 90 triệu đô la Singapore. Sân vận động này, được thiết kế bởi kiến trúc sư người Nhật Kenzo Tange và có một cái mái hình nón ở trên. Nó được hoàn thành vào ngày 1 tháng 3 năm 1987 và chính thức mở cửa vào ngày 1 tháng 7 năm 1988.[1]
Vào ngày 31 tháng 12 năm 1989, sân vận động đã được chính thức khánh thành bới Thủ tướng đầu tiên của Singapore, Lý Quang Diệu.[1]
Sức chứaSửa đổi
Do cấu hình sân khấu linh hoạt, sức chứa của sân vận động này thay đổi từ 7.306-7.968 cho các buổi hòa nhạc đến 8.126-10.786 cho các sự kiện thể thao. Nhưng sức chứa tối đa là khoảng 12.000.[1]
Phần nhìn ra mặt sôngSửa đổi
Phía sau sân vận động có một phần hướng ra bờ sông được gọi là "Stadium Waterfront", ở đó có cửa hàng bán lẻ và nhà hàng phục vụ thức ăn ngoài trời, và đôi khi có những khu chợ phố.[1]
Sự kiệnSửa đổi
Các buổi hòa nhạc nổi bậtSửa đổi
Sân vận động đã được dùng để tổ chức những buổi hòa nhạc và chương trình lớn của nhiều nghệ sĩ và ban nhạc nổi tiếng.[2]
Năm | Ngày | Nghệ sĩ | Sự kiện |
---|---|---|---|
1995 | 10 tháng 10 | Take That | Nobody Else Tour |
2008 | 25 tháng 11 | Kylie Minogue | KylieX2008 World Tour |
2009 | 23 tháng 3 | Coldplay | Viva La Vida Tour |
2010 | 3 tháng 2 | Muse | The Resistance Tour |
2011 | 29 tháng 1 | Super Junior | Super Show 3 |
30 tháng 1 | |||
7 tháng 2 | Janet Jackson | Number Ones: Up Close and Personal Tour[3] | |
9 tháng 2 | Taylor Swift | Speak Now World Tour | |
15 tháng 2 | Iron Maiden | The Final Frontier World Tour[4] | |
23 tháng 2 | Eagles | Long Road Out of Eden Tour | |
19 tháng 4 | Justin Bieber | My World Tour | |
9 tháng 5 | Avril Lavigne | The Black Star Tour | |
14 tháng 5 | Show Luo | Dance Without Limits' Encore World Live Tour | |
29 tháng 6 | Kylie Minogue | Aphrodite World Tour | |
1 tháng 8 | The Cranberries | ||
11 tháng 8 | James Blunt | ||
21 tháng 8 | Paramore | ||
26 tháng 8 | Jacky Cheung | Jacky Cheung 1/2 Century World Tour | |
27 tháng 8 | |||
28 tháng 8 | |||
29 tháng 8 | |||
30 tháng 8 | |||
10 tháng 9 | Shinee | Shinee WORLD | |
3 tháng 10 | Westlife | Gravity Tour | |
29 tháng 11 | Mnet Asian Music Awards 2011 | ||
4 tháng 12 | TVXQ | TVXQ Asia Fan Party | |
9 tháng 12 | Girls' Generation | 2011 Girls' Generation Tour | |
10 tháng 12 | |||
2012 | 18 tháng 2 | Super Junior | Super Show 4[5] |
20 tháng 3 | Jessie J | Heartbeat Tour | |
28 tháng 4 | L'Arc-en-Ciel | 20th L'Anniversary World Tour 2012 | |
28 tháng 5 | Lady Gaga | Born This Way Ball World Tour | |
29 tháng 5 | |||
30 tháng 5 | |||
5 tháng 5 | Russell Peters | Notorious World Tour | |
6 tháng 5 | |||
28 tháng 9 | Big Bang | Big Bang Alive Galaxy Tour 2012[6] | |
29 tháng 9 | |||
1 tháng 12 | 2NE1 | 2NE1 New Evolution World Tour 2012[7] | |
8 tháng 12 | Shinee | Shinee WORLD II[2] | |
15 tháng 12 | The Jacksons | Unity Tour[2] | |
2013 | 17 tháng 1 | Swedish House Mafia | One Last Tour[2] |
1 tháng 3 | Show Luo | Over The Limit[2] | |
29 tháng 3 | The Script[2] | ||
13 tháng 4 | CNBLUE | Blue Moon World Tour[2] | |
26 tháng 4 | Namie Amuro | 20th Anniversary Asian Tour[2] | |
6 tháng 6 | Jay Chou | Opus Jay Chou World Tour[2] | |
15 tháng 6 | Mayday | [Nowhere] World Tour[2] | |
29 tháng 6 | G-Dragon | G-Dragon 2013 1st World Tour[2] | |
30 tháng 6 | |||
6 tháng 7 | Super Junior | Super Show 5[2] | |
5 tháng 10 | Infinite | 2013 Infinite 1st World Tour ‘ONE GREAT STEP’[2] | |
12 tháng 10 | Girls' Generation | Girls' Generation World Tour Girls & Peace[8] | |
26 tháng 10 | S.H.E | 2GETHER 4EVER WORLD TOUR[2] | |
9 tháng 11 | JJ Lin | Timeline Tour[2] | |
2014 | 15 tháng 2 | Avril Lavigne | Avril Lavigne On Tour[9] |
4 tháng 3 | Eric Clapton | Live In Singapore[9] | |
26 tháng 3 | Bruno Mars | The Moonshine Jungle Tour[9] | |
14 tháng 4 | Lionel Richie | All The Hits, All Night Long[2] | |
16 tháng 4 | André Rieu | André Rieu & His Johann Strauss Orchestra[10] | |
3 tháng 5 | Show Luo | Over the Limit: Dance Soul Returns World Live Tour[2] | |
10 tháng 5 | CNBLUE | Can't Stop in Singapore[2] | |
7 tháng 6 | Sam Hui | What A Wonderful World[11] | |
12 tháng 6 | Taylor Swift | The Red Tour[12][13] | |
21 tháng 6 | Jonathan Lee | Jonathan Lee Singapore Concert 2014[14] | |
28 tháng 6 | 2NE1 | AON: All Or Nothing World Tour[9] | |
29 tháng 6 | Jessica Mauboy | To the End of the Earth Tour | |
6 tháng 7 | |||
13 tháng 7 | |||
23 tháng 8 | EXO | Exo from Exoplanet: The Lost Planet[15] | |
30 tháng 8 | SodaGreen | ||
2016 | 9 tháng 1 | EXO | EXO PLANET 2 - The EXO'luXion |
10 tháng 1 | |||
2017 | 2 tháng 4 | EXO | EXO PLANET 3 - The EXO'rDIUM |
2018 | 3 tháng 3 | EXO | EXO PLANET 4 – The EℓyXiOn |
2019 | 17 tháng 11 | Tiết Chi Khiêm | Skyscraper World Tour |
Thi đấu thể thaoSửa đổi
Năm | Ngày | Sự kiện |
---|---|---|
2006–2008 | Không có | National Basketball League |
2007 | 28 tháng 7 | SmackDown! SummerSlam Tour |
2008 | 30 tháng 11 | Trận bóng rổ giữa Talk 'N Text Tropang Texters và San Miguel Beermen |
2009–hiện tại | Không có | Asean Basketball League |
2009 | 29 tháng 6 | Lễ khai mạc Đại hội Thể thao Trẻ châu Á 2009 |
2010 | 15–19 tháng 8 | Thi đấu cầu lông tại Thế vận hội Thanh niên Mùa hè 2010 |
2014 | 8-13 tháng 4 | OUE Singapore Open 2014 |
17 - 26 tháng 10 | WTA Tour Championships |
Liên kết ngoàiSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ a ă â b “Singapore Indoor Stadium”. Infopedia. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
- ^ a ă â b c d đ e ê g h i k l m n o ô “Events at Singapore Indoor Stadium”. eventfinda. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “· • Janet Jackson coming to Singapore despite earlier ban on songs · JANET · • ·”. Janet Jackson. Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ http://www.fajar.co.id/read-20110216220750-legenda-iron-maiden-tampil-pertama-di-asia
- ^ "Super Junior to hold extra show for 'SUPER SHOW 4' in Singapore next month" Asiae. ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập 2012-03-21
- ^ “Bigbang Alive Tour 2012”. YG Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
- ^ “2NE1 confirms Singapore stop for 'New Evolution' global tour”. allkpop. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Girls' Generation to rock Singapore on October 12”. xinmsn. ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
- ^ a ă â b “Upcoming Events”. Singapore Sports Hub. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
- ^ http://www.sportshub.com.sg/sportshubtix/events/details/andre-rieu-his-johann-strauss-orchestra
- ^ http://www.sportshub.com.sg/sportshubtix/events/details/sam-hui-what-a-wonderful-world-2014
- ^ “Taylor Swift Taking Her 'Red Tour' to Southeast Asia!”. just jared, inc. ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2014.
- ^ Hadi, Eddino Abdul (ngày 13 tháng 2 năm 2014). “Taylor Swift to perform at Singapore Indoor Stadium at June 12”. The Straits Times. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014.
- ^ http://www.sportshub.com.sg/sportshubtix/events/details/jonathan-lee-2014
- ^ “EXO to invade Singapore on August 23”. 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.