Sør-Trøndelag
ⓘ là một hạt cũ của Na Uy. Hạt này có diện tích là 18.848 km², dân số thời điểm năm 2008 là 284.773 người. Chính quyền hạt đóng ở thành phố Trondheim. Hạt giáp Nord-Trøndelag, Møre og Romsdal, Oppland và Hedmark. Phía tây là Biển Na Uy, phía đông là Thụy Điển. Hạt bị phân chia bắc-nam bởi Trondheimsfjorden. Gần 200.000 dân cư tập trung sinh sống ở Trondheim và vùng ngoại ô.
Tỉnh | NO-16 |
Vùng | {{{province}}} |
Trung tâm hành chính | Trondheim |
Tỉnh trưởng | Kåre Gjønnes |
Diện tích - Tổng - Phần trăm |
Xếp hạng 7 18848 km² 5,86 % |
Dân số - Tổng (2008) - Phần trăm - Thay đổi (10 năm) - Mật độ |
Xếp hạng 5 284.773 5,90 % 5,8 % 15/km² |
GDP - Tổng (2001) - Phần trăm - GDP/người |
Xếp hạng 5 {{{gdp}}} triệu NOK 4.23 % 243,281 NOK |
Vùng Trøndelag được phân làm hai đơn vị riêng là Sør-Trøndelag và Nord-Trøndelag vào năm 1804. Vào năm 2016, hội đồng hai hạt quyết định sáp nhập làm một hạt Trøndelag kể từ 1 tháng 1 năm 2018.[1]
Các đô thị
sửaSTT | Tên | Dân số[2] | Diện tích km² |
---|---|---|---|
1 | Trondheim | 170.936 | 324 |
2 | Melhus | 14.841 | 660 |
3 | Malvik | 12.550 | 162 |
4 | Orkdal | 11.276 | 567 |
5 | Skaun | 6.626 | 213 |
6 | Oppdal | 6.603 | 2.207 |
7 | Rissa | 6.442 | 590 |
8 | Midtre Gauldal | 6.012 | 1.817 |
9 | Klæbu | 5.801 | 177 |
10 | Røros | 5.576 | 1.764 |
11 | Ørland | 5.121 | 73 |
12 | Bjugn | 4.548 | 356 |
13 | Frøya | 4.314 | 230 |
14 | Hitra | 4.256 | 646 |
15 | Hemne | 4.207 | 638 |
16 | Selbu | 4.004 | 1.147 |
17 | Meldal | 3.929 | 597 |
18 | Åfjord | 3.220 | 900 |
19 | Rennebu | 2.622 | 929 |
20 | Holtålen | 2.064 | 1.177 |
21 | Agdenes | 1.719 | 297 |
22 | Osen | 1.033 | 371 |
23 | Roan | 999 | 357 |
24 | Snillfjord | 998 | 490 |
25 | Tydal | 859 | 1.221 |
Tổng cộng | Sør-Trøndelag | 290.547 | 18.848 |
Tham khảo
sửa- ^ Hofstad, Sigrun. 2016. Her bankes det for et samlet Trøndelag. NRK (27/4).
- ^ “www.ssb.no”. Statistisk Sentralbyrå. 1 tháng 1 năm 2010.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sør-Trøndelag.