Sầu riêng Xà Ni

Giống sầu riêng thuộc loài Durio zibethinus trong chi Durio

Sầu riêng Xà Ni hay Cha Nị, là giống sầu riêng thuộc loài Durio zibethinus trong chi Durio. Tên và mã số của giống là D123, tên trong tiếng Thái là ชะนี – Chanee [tɕʰániː] nghĩa là Vượn. Giống có nguồn gốc Thái Lan.[1] Cùng với Mon Thong, chúng là hai giống sầu riêng được trồng nhiều nhất Thái Lan, chiếm đến 90% diện tích trồng.[2]

Mô tả sửa

 
Một chậu cây con.

Xà Ni có thể trồng qua phương pháp chiết ghép chồi hoặc nhánh và có thể bắt đầu cho trái khi đạt 4-5 năm trồng. Giống cây này có thể trồng dễ dàng trong nhiều môi trường khác nhau, nhưng điểm yếu là khả năng kháng bệnh thấp.[3]

Hoa của Xà Ni có khả năng sống sót cao, tới 94%.[4] Thời gian để trái phát triển đầy đủ từ khi đậu quả thành công là 95 đến 105 ngày.[5] Quả có hình dạng như quả khế, ngắn hơn và nhiều gai hơn Mon Thong. Thịt quả màu vàng đậm, ngọt và mềm.[6]

Phân loại sửa

Sầu riêng Xà Ni là một giống trồng thuộc loài D. zibethinus, thuộc phân loài Palatadurio của chi Durio.[7]

Palatadurio

D. lanceolatus

D. carinatus

D. graveolens

D. kutejensis

D. dulcis

D. oxleyanus

D. lowianus

D. zibethinus___Chanee

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

  1. ^ Lê Quốc Sử 2001, tr. 72.
  2. ^ Dr. Mohamad Reza Tirtawinata, Dr. Panca Jarot Santoso, Leni H. Apriyanti, S.P. 2016, tr. 77.
  3. ^ Pangkalan Ide 2013, tr. 41.
  4. ^ Sumeru Ashari 2017, tr. 144.
  5. ^ T. K. Bose, S. K. Mitra, D. Sanyal 2001, tr. 637.
  6. ^ Sumarno 2014, tr. 421.
  7. ^ Nyffeler, Reto; Baum, David A. (2001). “Systematics and character evolution in Durio s. lat. (Malvaceae/Helicteroideae/Durioneae or Bombacaceae-Durioneae)”. Organisms Diversity & Evolution (bằng tiếng Anh). 1 (3): 165–178. doi:10.1078/1439-6092-00015. ISSN 1439-6092. OCLC 199110722.

Sách tiếng Anh sửa

Sách tiếng Indonesia sửa

Sách tiếng Việt sửa