Sự nghiệp điện ảnh của Julia Roberts

Julia Roberts là nữ diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ, khởi nghiệp từ bộ phim phát hành video Firehouse (1987).[1] Roberts bứt phá vào năm kế tiếp bằng vai diễn trong bộ phim thiếu niên Mystic Pizza (1988).[2][3][4] Vai phụ trong bộ phim hài chính kịch Steel Magnolias (1989) giúp cô thắng giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất".[5][6] Roberts xuất hiện bên cạnh Richard Gere trong bộ phim lãng mạn hài hước Pretty Woman (1990). Bộ phim ước tính bán ra hơn 42 triệu vé tại khu vực Bắc Mỹ—con số lớn nhất của một bộ phim hài lãng mạn tại Hoa Kỳ, tính đến năm 2014.[7][8] Với vai diễn này, Roberts giành giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất".[6] Năm 1991, cô lộ diện trong phim tâm lý Sleeping with the Enemy vào vai Tinker Bell trong bộ phim phiêu lưu giả tưởng Hook. Hai năm sau, Roberts nhận vai chính trong bộ phim ly kỳ The Pelican Brief, một phiên bản chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết cùng tên của John Grisham. Cuối thập niên 1990, cô tham gia vai chính trong nhiều bộ phim hài lãng mạn, bao gồm My Best Friend's Wedding (1997), Notting Hill (1999) và Runaway Bride (1999).

Roberts tại buổi công chiếu Money MonsterLiên hoan phim Cannes 2016

Năm 2000, Roberts hóa thân vào một nhà hoạt động môi trường cùng tên trong bộ phim tiểu sử của đạo diễn Steven Soderbergh Erin Brockovich. Cô là nữ diễn viên đầu tiên nhận thù lao 20 triệu đô-la Mỹ trong một bộ phim.[9][10] Vai diễn của Roberts mang về giải Oscar cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất", giải BAFTA cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất"giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất".[6][11][12] Năm kế đến, cô xuất hiện trong phim hài lãng mạn America's Sweethearts (2001) và tái hợp với Soderbergh trong bộ phim hài làm lại Ocean's Eleven (2001). Roberts đồng ý diễn xuất trong phim chính kịch Mona Lisa Smile (2003) với thù lao 25 triệu đô-la Mỹ, một kỷ lục cho một nữ diễn viên lúc bấy giờ.[10][13] Tiếp đến, cô lộ diện trong phim hài lãng mạn Closer (2004) và phim tiếp nối của Ocean's Eleven, Ocean's Twelve (2004). Năm 2006, cô lồng tiếng trong hai bộ phim hoạt hình The Ant BullyCharlotte's Web. Roberts đóng trong phim hài kịch đen August: Osage County (2013), giúp cô giành một đề cử Giải Oscar cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất".[9]

Roberts lần đầu xuất hiện trên truyền hình trong loạt phim chính kịch Crime Story năm 1987. Vào năm 1988, cô góp mặt trong loạt phim chính kịch tội phạm Miami Vice và phim truyền hình Baja Oklahoma. Năm 1996, Roberts là nhân vật khách mời trong loạt phim hài kịch tình huống Friends. Vai diễn của cô trong phim hình sự Law & Order năm 1999 mang về một đề cử giải Emmy cho "Diễn viên khách mời phim chính kịch hay nhất".[14] Tính đến 2014, cô là giám đốc sản xuất của loạt phim American Girl. Ba bộ phim đầu tiên ra mắt trên truyền hình, trong khi bộ phim thứ tư, Kit Kittredge: An American Girl công bố tại rạp chiếu vào năm 2008. Năm 2014, Roberts thuyết minh trong một tập phim tài liệu Makers: Women Who Make America và giành một đề cử giải Emmy cho "Nữ diễn viên phụ trong phim ngắn nổi bật" với vai diễn trong phim truyền hình The Normal Heart.[14]

Điện ảnh sửa

 
Roberts trong Liên hoan phim Mỹ ở Deauville năm 1990
 
Roberts vào tháng 5 năm 2002
 
Roberts quảng bá Eat Pray Love tại Paris năm 2010

Ghi chú

  Phim chưa phát hành
Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú
1987 Firehouse Babs Không ghi nhận
Phát hành trên video
1988 Satisfaction Daryle Shane
Mystic Pizza Daisy Arujo
1989 Blood Red Marisa Collogero Quay năm 1986
Steel Magnolias Shelby Eatenton Latcherie
1990 Pretty Woman Vivian Ward
Flatliners Rachel Mannus
1991 Sleeping with the Enemy Laura Williams Burney/ Sara Waters
Dying Young Hilary O'Neil
Hook Tinker Bell
1992 The Player Chính cô Khách mời
1993 The Pelican Brief Darby Shaw
1994 I Love Trouble Sabrina Peterson
Prêt-à-Porter Anne Eisenhower
1995 Something to Talk About Grace King Bichon
1996 Mary Reilly Mary Reilly
Michael Collins Kitty Kiernan
Everyone Says I Love You Von
1997 My Best Friend's Wedding Julianne Potter
Conspiracy Theory Alice Sutton
1998 Stepmom Isabel Kelly Cũng là nhà điều hành sản xuất
1999 Notting Hill Anna Scott
Runaway Bride Maggie Carpenter
2000 Erin Brockovich Erin Brockovich
2001 The Mexican Samantha Barzel
America's Sweethearts Kiki Harrison
Ocean's Eleven Tess Ocean
2002 Grand Champion Jolene
Full Frontal Francesca/Catherine
Confessions of a Dangerous Mind Patricia Watson
2003 Mona Lisa Smile Katherine Ann Watson
2004 Tell Them Who You Are Herself
Closer Anna Cameron
Ocean's Twelve Tess Ocean
2006 The Ant Bully Hova Lồng tiếng
Charlotte's Web Charlotte the Spider Lồng tiếng
2007 Charlie Wilson's War Joanne Herring
2008 Fireflies in the Garden Lisa Taylor
Kit Kittredge: An American Girl Nhà điều hành sản xuất
2009 Duplicity Claire Stenwick
2010 Valentine's Day Captain Kate Hazeltine
Eat Pray Love Elizabeth Gilbert
2011 Jesus Henry Christ Nhà điều hành sản xuất
Love, Wedding, Marriage Ava's Therapist Lồng tiếng
Larry Crowne Mercedes Tainot
2012 Mirror, Mirror Queen Clementianna
2013 August: Osage County Barbara Fordham
2014 The Normal Heart Emma Brookner
2015 Secret in Their Eyes Jess Cobb
2016 Mother's Day Miranda
Money Monster Patty Fenn
2017 Wonder Isabel Pullman
Smurfs: The Lost Village Smurf Willow Lồng tiếng
2018 Ben Is Back Holly Burns
2022 Tấm Vé Đến Thiên Đường Georgia Cotton Đồng thời là nhà sản xuất
TBA Leave the World Behind   Amanda Đang ghi hình; đồng thời là nhà sản xuất

Truyền hình sửa

Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú
1987 Crime Story Tracy Tập: "The Survivor"
1988 Miami Vice Polly Wheeler Tập: "Mirror Image"
Baja Oklahoma Candy Hutchins Phim truyền hình
1995 Before Your Eyes: Angelie's Secret Người dẫn chuyện Phim truyền hình
1996 Friends Susie Moss Tập: "The One After the Superbowl"
1998 Murphy Brown Chính cô Tập: "Never Can Say Goodbye"
1999 Law & Order Katrina Ludlow Tập: "Empire"
2000 Silent Angels: The Rett Syndrome Story Người dẫn chuyện
Nature Chính cô Tập: "Wild Horses of Mongolia with Julia Roberts"
2003 Queens Supreme Nhà điều hành sản xuất
Freedom: A History of US Virginia Eyewitness/
Appleton's Journal
2 tập
2004 Samantha: An American Girl Holiday Nhà điều hành sản xuất
Phim truyền hình
2005 Felicity: An American Girl Adventure Nhà điều hành sản xuất
Phim truyền hình
2006 Beslan: Three Days In September Người dẫn chuyện Phim tài liệu
Molly: An American Girl on the Home Front Nhà điều hành sản xuất
Phim truyền hình
2011 Extraordinary Moms Người giới thiệu Phim tài liệu
Nhà điều hành sản xuất
2014 Makers: Women Who Make America Người dẫn chuyện Tập: "Women in Hollywood"
2017 Running Wild with Bear Grylls Chính cô Tập: Julia Roberts"
2018 Homecoming Heidi Bergman 10 tập; đồng điều hành sản xuất
2022 Gaslit Martha Mitchell 8 tập; đồng điều hành sản xuất

Tham khảo sửa

  1. ^ Spada, James (ngày 27 tháng 2 năm 2004). Julia: Her Life. New York City: St. Martin's Press. tr. 85. ISBN 978-0312285654.
  2. ^ Boult, Adam (ngày 17 tháng 1 năm 2014). “Julia Roberts: five best moments”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ “Julia Roberts: More than a Pretty Woman”. BBC News. ngày 13 tháng 2 năm 2001. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ Caro, Mark (ngày 25 tháng 3 năm 1990). 25 tháng 3 năm 1990/entertainment/9001250484_1_mystic-pizza-steel-magnolias-pretty “Roberts Is Sitting 'Pretty' Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Chicago Tribune. Tony W. Hunter. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.[liên kết hỏng]
  5. ^ “Winners for 47th Golden Globe Awards With AM – Golden Globes”. Associated Press. ngày 21 tháng 1 năm 1990. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ a b c “Julia Roberts”. Hollywood Foreign Press Association. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ Prince, Rosa (ngày 21 tháng 3 năm 2012). “Richard Gere: Pretty Woman a 'silly romantic comedy'. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ “Domestic Gross Adjusted for Ticket Price Inflation”. Box Office Mojo. Amazon.com. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ a b Hoby, Hermione (ngày 21 tháng 1 năm 2014). “Julia Roberts interview for August: Osage County – 'I might actually go to hell for this...'. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ a b “Julia Roberts collects $20 million for Erin Brockovich”. The History Channel. ngày 17 tháng 3 năm 2000. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Julia Roberts – Actress in a Supporting Role”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences (AMPAS). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  12. ^ “Film in 2001”. British Academy of Film and Television Arts (BAFTA). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ Randall, Laura (ngày 19 tháng 12 năm 2003). 19 tháng 12 năm 2003/entertainment/25471459_1_younger-co-stars-art-history-professor-mentor “Julia Roberts Superstar Actress has wealth, fame - and, finally, a happy home life Roberts speaks...sometimes seriously” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). The Philadelphia Inquirer. Robert J. Hall. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  14. ^ a b “Julia Roberts”. Academy of Television Arts & Sciences (ATAS). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài sửa