Sự nghiệp diễn xuất của Humphrey Bogart

bài viết danh sách Wikimedia

Humphrey Bogart (1899–1957)[1][2] là một nam diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ trong suốt 36 năm sự nghiệp, bắt đầu từ các vở kịch sân khấu trực tiếp ở New York vào năm 1920. Ông sinh ra tại một gia đình giàu có ở Upper West Side, New York[3] và là con đầu lòng cũng như con trai duy nhất của họa sĩ minh họa Maud Humphrey cùng bác sĩ Belmont Deforest Bogart.[1] Ông sau đó còn có thêm hai người em gái là Patricia và Catherine.[4] Cha mẹ của Bogart tin rằng ông sẽ đạt thành tích xuất sắc trong học tập và có thể trúng tuyển Đại học Yale, trở thành bác sĩ phẫu thuật. Họ đã ghi danh ông vào các trường tư thục gồm Học viện Delancey, Trinity và Phillips Academy, nhưng Bogart lại không có khuynh hướng trở thành một học giả và chưa bao giờ hoàn thành chương trình học tại Phillips. Ông sau đó đã gia nhập Hải quân Hoa Kỳ năm 1918.[5]

Bogart trong bộ phim Brother Orchid, năm 1940

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, Bogart tham gia vào các tác phẩm sân khấu. Ban đầu ông được tuyển vào làm quản lý sân khấu cho hai vở kịch ExperienceThe Ruined Lady, trước khi lần đầu xuất hiện trên sân khấu trong vở kịch Drifting vào năm 1922. Một truyền thuyết lặp đi lặp lại về Bogart là câu thoại của ông trong vở kịch Hell's Bells năm 1925 "Có ai chơi quần vợt không?" ("Tennis, anyone?"), nhưng Bogart đã phủ nhận điều đó, nói rằng câu thoại của ông là "Ngoài kia là bốn mươi tình yêu."[a][6] Toàn bộ các vai diễn trên sân khấu của ông bao gồm hơn một tá vở kịch, kéo dài trên một thập kỷ. Ông bắt đầu theo đuổi sự nghiệp điện ảnh vào năm 1928, lần đầu tiên xuất hiện trong bộ phim ngắn The Dancing Town và sau đó là Broadway's Like That năm 1930. Bogart đã xuất hiện trong 75 bộ phim truyện và khi đó ông tin rằng bản thân đang trên con đường trở thành một ngôi sao khi ký hợp đồng năm 1929 với Fox Film. Các tác phẩm ông đóng cho hãng gồm A Devil with Women, Up the River, A Holy Terror, Body and SoulWomen of All Nations, cũng như Bad Sister cho Universal Pictures, nhìn chung là một sự thất vọng đối với Bogart và ông đã quyết định trở lại hoạt động sân khấu ở New York.

Vai diễn mang tính bước ngoặt của Bogart là tên sát nhân bỏ trốn Duke Mantee mà ông đóng trong 197 buổi biểu diễn vở kịch The Petrified Forest vào năm 1935 trên sân khấu Broadway, với nam diễn viên Leslie Howard là người thủ vai chính. Vở kịch và vai diễn trong phiên bản điện ảnh đã đưa Bogart trở thành ngôi sao và giúp ông có được một hợp đồng điện ảnh với Warner Bros.. Ông đã tham gia đóng phim trong 48 tác phẩm cho hãng, nổi bật trong số này có The Maltese Falcon, To Have and Have Not, Key LargoCasablanca, tác phẩm mang về cho Bogart đề cử đầu tiên cho Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Bogart cuối cùng giành được giải thưởng tại lần đề cử thứ hai cho màn trình diễn năm 1951 của ông trong bộ phim The African Queen của United Artists. Đề cử Oscar thứ ba của ông là cho diễn xuất trong bộ phim The Caine Mutiny năm 1954 của Columbia Pictures. Ngoài sự nghiệp điện ảnh của mình, Bogart cũng đóng vai khách mời trong nhiều chương trình phát thanh và truyền hình, chủ yếu là diễn lại các vai diễn điện ảnh của ông. Ông sau đó tiếp tục thành lập công ty Santana Productions vào năm 1948; bộ phim In a Lonely Place sản xuất năm 1950 của công ty đã được Viện lưu trữ phim quốc gia chọn để bảo tồn vĩnh viễn vì ý nghĩa của nó "về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ". Santana Productions cũng tạo ra một loạt radio nửa giờ trong hai năm 1951 và 1952 Bold Venture như là một phương tiện quảng bá cho Bogart và vợ ông Lauren Bacall.

Sân khấu Broadway (1920–1935)

sửa
 
Bogart và Shirley Booth trong vở kịch Hell's Bells (1925)

Sau khi Bogart hoàn thành nghĩa vụ trong Chiến tranh thế giới thứ nhất cho Hải quân Hoa Kỳ, ông tìm được một việc làm sân khấu ở New York. Ông đã quản lý sân khấu cho vở kịch Experience năm 1920 và sau đó trở thành người quản lý tour diễn cho vở The Ruined Lady.[1] Thời điểm mới bắt đầu theo đuổi sự nghiệp diễn xuất, vai diễn đầu tay của ông là trong vở kịch Drifting năm 1922.[7]

Bogart đã xuất hiện trong 18 tác phẩm trên sân khấu Broadway, bao gồm cả vai diễn đưa ông đến với danh tiếng và thành công trong lĩnh vực điện ảnh; từ tháng 1 đến tháng 6 năm 1935, ông đã xuất hiện trong 197 buổi biểu diễn của vở The Petrified Forest trong vai Duke Mantee, một kẻ giết người chạy trốn qua biên giới Arizona-Mexico để trốn khỏi sự truy bắt của cảnh sát.[8] Leslie Howard góp mặt trong vai chính Alan Squier.[9] Ngoại trừ The Petrified Forest, các nguồn tin không cho biết Bogart có tham gia vào tất cả các buổi diễn của vở kịch nào không.

Các vai diễn Humphrey Bogart từng tham gia tại sân khấu Broadway[10]
Vở kịch Năm Vai diễn Rạp hát Ghi chú Nguồn.
Drifting 1922 Nhiều vai Nhà hát Playhouse [7]
Swifty 1922 Tom Proctor Nhà hát Playhouse [11]
Meet the Wife 1923 Gregory Brown Nhà hát Klaw [12]
Nerves 1924 Bob Thatch Nhà hát Hài kịch [13]
Hell's Bells 1925 Jimmy Todhunter Nhà hát của Wallack [14]
Cradle Snatchers 1925 Jose Vallejo Nhà hát Music Box [15]
Baby Mine 1927 Alfred Hardy Nhà hát Đường 46 Chanin [16][17]
Saturday's Children 1927 Rims O'Neil Nhà hát Booth [18]
Saturday's Children 1928 Rims O'Neil Nhà hát Forrest [19]
Skyrocket 1929 Vic. Ewing Nhà hát Lyceum [20]
It's a Wise Child 1929–1930 Roger Baldwin Nhà hát Belasco [21]
After All 1931 Duff Wilson Nhà hát Booth [22]
I Loved You Wednesday 1932 Randall Williams Nhà hát Sam H. Harris [23]
Chrysalis 1932 Don Ellis Nhà hát Martin Beck [24]
Our Wife 1933 Jerry Marvin Nhà hát Booth [25]
The Mask and the Face 1933 Luciano Spina Nhà hát Nghiệp đoàn [26]
Invitation to a Murder 1934 Horatio Channing Nhà hát Masque [27]
The Petrified Forest 1935 Duke Mantee Nhà hát Broadhurst Biểu diễn 197 lần, đóng cùng với Leslie Howard trong vai chính Alan Squier [9]

Phim ngắn (1928–1930)

sửa

Bogart luôn tin rằng sự nghiệp tương lai của mình là ở ngành công nghiệp điện ảnh đang phát triển mạnh mẽ. Sau khi ký hợp đồng với Charles Frohman Productions, ông được chọn vào vai nam chính cùng với nữ diễn viên Helen Hayes trong bộ phim câm The Dancing Town (1928) của Paramount Pictures.[28] Ông cũng xuất hiện trong bộ phim ngắn của Vitaphone, Broadway's Like That (1930), có sự góp mặt của Joan Blondell và Ruth Etting.[29]

Các bộ phim ngắn Humphrey Bogart từng tham gia
Tên phim Năm Vai diễn Ghi chú Nguồn.
Dancing Town, TheThe Dancing Town 1928 Người đàn ông tại bữa tiệc nhảy Paramount Pictures [30]
Broadway's Like That 1930 Vị hôn phu của Ruth Soundtrack đã bị thất lạc

Vitaphone

[31]

Phim điện ảnh (1930–1956)

sửa
 
Claire Luce và Bogart trong phim Up the River (1930)
 
Bogart, Leslie Howard và Bette Davis trong phim The Petrified Forest (1936)
 
Bogart trong trailer của The Petrified Forest (1936)
 
James Cagney và Bogart trong phim The Roaring Twenties (1939)
 
Bogart trong phim The Maltese Falcon (áp phích năm 1941)
 
Bogart và vai Sam Spade trong trailer phim The Maltese Falcon
 
Dooley Wilson và Bogart trong phim Casablanca (1942)
 
Bacall và Bogart trong phim To Have and Have Not (1944)
 
In a Lonely Place (áp phích năm 1950)
 
Katharine Hepburn và Humphrey Bogart trong phim The African Queen (1951)

Humphrey Bogart đã vào vai 75 bộ phim điện ảnh khác nhau trong suốt sự nghiệp của mình. Có hai sự kiện tình cờ đã giúp mở đường cho tham vọng sự nghiệp của ông. Trong nửa cuối những năm 1920, sự chuyển đổi của ngành công nghiệp điện ảnh từ kỷ nguyên phim câm sang phim có tiếng đã chuyển hướng trọng tâm sang các diễn viên sân khấu có tài năng thanh nhạc được rèn giũa trực tiếp trước khán giả.[32] Khi sự sụp đổ của thị trường chứng khoán năm 1929 gây ra cuộc Đại khủng hoảng ở Hoa Kỳ, việc tài trợ cho các buổi biểu diễn trên sân khấu trở nên bấp bênh.[32] Em rể của Bogart, Stuart Rose,[33] cũng là nhân viên của Fox Film, đã sắp xếp được một buổi thử vai cho ông với Al Lewis, giám đốc điều hành Fox. Sau khi xem màn trình diễn của Bogart, văn phòng chi nhánh tại Hollywood của Fox đã ra chỉ thị yêu cầu Lewis phải cho Bogart ký hợp đồng với mức lương 750 USD mỗi tuần và số tiền này sẽ tăng lên 1.000 USD mỗi tuần nếu ông đạt thành tích như mong đợi:[32]

Tôi sẽ trở thành ngôi sao điện ảnh lớn nhất mà Hollywood từng thấy.

— Humphrey Bogart nói sau khi ký hợp đồng với Fox vào năm 1929[34]

Các bộ phim được thực hiện tại Hollywood theo hợp đồng của Bogart với Fox là Up the River (1930), A Devil with Women (1930), A Holy Terror (1931), Body and Soul (1931) và Women of All Nations (1931; tất cả các cảnh của ông trong phim đã bị cắt). Khi còn ở California, ông cũng vào vai trong phim Bad Sister (1931) của hãng Universal Pictures. Tuy nhiên, Bogart lại không mấy ấn tượng với thành phẩm cuối cùng và quyết định quay trở lại sự nghiệp sân khấu của mình ở New York.[17]

Khi Warner Bros. mua bản quyền làm phim của vở kịch The Petrified Forest, hãng đã giữ lại Leslie Howard trong vai chính mà ông thể hiện trên sân khấu Broadway, nhưng thay thế Bogart bằng Edward G. Robinson trong vai Mantee. Howard đã can thiệp vào hợp đồng để đòi lại vai diễn cho đồng nghiệp sau đó.[9][35] Nhờ sự thành công với màn trình diễn trong bộ phim phát hành năm 1936, Jack L. Warner đã ký kết hợp đồng với Bogart cho mức lương khởi điểm 550 USD một tuần, kèm theo các điều khoản đạo đức và những lựa chọn tài chính có thể đem lại cho ông mức lương cao hơn gấp ba lần thu nhập hàng tuần.[36]

Ông đã tiếp tục xuất hiện trong các bộ phim truyện suốt phần đời còn lại của mình và từng tuyên bố rằng "tại Warner Bros. vào những năm 30, tôi đã trở thành một nhà máy sản xuất phim một thành viên."[37] Tổng cộng, ông vào vai trong 48 bộ phim cho Warner Bros., nhiều hơn bất kỳ hãng phim nào khác mà ông từng làm việc. Các tác phẩm nổi bật của Bogart gồm một số bộ phim nổi tiếng nhất trong sự nghiệp điện ảnh của ông, gồm: Dark Victory (1939), High Sierra (1941), The Maltese Falcon (1941), Casablanca (1942), To Have and Have Not (1944), The Big Sleep (1946), The Treasure of the Sierra Madre (1948) và Key Largo (1948).[38]

Vào năm 1948, Bogart đã thành lập Santana Productions, công ty sản xuất những bộ phim nổi tiếng như Knock on Any Door (1949), Tokyo Joe (1949), And Baby Makes Three (1949) với sự tham gia của Robert Young và Barbara Hale; Sirocco (1951), The Family Secret (1951) với sự tham gia của John Derek và Lee J. Cobb và Beat the Devil (1951), tác phẩm nhại lại The Maltese Falcon của Bogart. Đặc biệt, tác phẩm In a Lonely Place (1950) của công ty đã được thêm vào danh sách của Viện lưu trữ phim quốc gia vào năm 2007, "được lưu giữ cho mọi thời đại". Việc đưa bộ phim vào danh sách dựa trên sự quan trọng đáng kể "về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ" của phim.[39]

Danh sách phim điện ảnh

sửa
Các bộ phim điện ảnh Humphrey Bogart từng tham gia[40]
Tên phim Năm Vai diễn Ghi chú Nguồn.
Devil with Women, AA Devil with Women 1930 Tom Standish Fox Film [41]
Up the River 1930 Steve Jordan Fox Film [42]
Bad Sister 1931 Valentine Corliss Universal Pictures
Phát hành thông qua Warner Bros.
[43]
Holy Terror, AA Holy Terror 1931 Steve Nash Fox Film [44]
Body and Soul 1931 Jim Watson Fox Film [45]
Women of All Nations 1931 Stone
Các cảnh có mặt ông đã bị xóa trong phim
Fox Film [46]
Big City Blues 1932 Shep Adkins Warner Bros. [47]
Three on a Match 1932 Harve Warner Bros. [48]
Love Affair 1932 Jim Leonard Columbia Pictures [49]
Midnight 1934 Gar Boni Còn có tên khác là Call It Murder
Universal Pictures
[50]
Petrified Forest, TheThe Petrified Forest 1936 Duke Mantee Warner Bros. [51]
Bullets or Ballots 1936 Nick "Bugs" Fenner Warner Bros. [52]
Two Against the World 1936 Sherry Scott Còn có tên khác là One Fatal Hour
Warner Bros.
[53]
China Clipper 1936 Hap Stuart First National Pictures [54]
Isle of Fury 1936 Valentine "Val" Stevens Warner Bros. [55]
Black Legion 1937 Frank Taylor Warner Bros. [56]
Great O'Malley, TheThe Great O'Malley 1937 John Phillips Warner Bros. [57]
Marked Woman 1937 Luật sư Quận David Graham Warner Bros. [58]
San Quentin 1937 Joe "Red" Kennedy Warner Bros. [59]
Kid Galahad 1937 Turkey Morgan Warner Bros. [60]
Dead End 1937 Hugh "Baby Face" Martin Samuel Goldwyn Productions [61]
Stand-In 1937 Doug Quintain Walter Wanger Productions [62]
Swing Your Lady 1938 Ed Hatch Warner Bros. [63]
Crime School 1938 Phó ủy viên Mark Braden Warner Bros. [64]
Men Are Such Fools 1938 Harry Galleon Warner Bros. [65]
Racket Busters 1938 Pete "Czar" Martin Warner Bros. [66]
Amazing Dr. Clitterhouse, TheThe Amazing Dr. Clitterhouse 1938 "Rocks" Valentine Warner Bros. [67]
Angels with Dirty Faces 1938 James Frazier Warner Bros. [68]
King of the Underworld 1939 Joe Gurney Warner Bros. [69]
Oklahoma Kid, TheThe Oklahoma Kid 1939 Whip McCord Warner Bros. [70]
You Can't Get Away with Murder 1939 Frank Wilson Warner Bros. [71]
Dark Victory 1939 Michael O'Leary Warner Bros. [72]
Roaring Twenties, TheThe Roaring Twenties 1939 George Hally Warner Bros. [73]
Return of Doctor X, TheThe Return of Doctor X 1939 Bác sĩ Maurice Xavier, hay Marshall Quesne Warner Bros. [74]
Invisible Stripes 1939 Chuck Martin Warner Bros. [75]
They Drive by Night 1940 Paul Fabrini Warner Bros. [76]
Virginia City 1940 John Murrell Warner Bros. [77]
It All Came True 1940 Grasselli hay Chips Maguire Warner Bros. [78]
Brother Orchid 1940 Jack Buck Warner Bros. [79]
High Sierra 1941 Roy Earle Warner Bros. [80]
Wagons Roll at Night, TheThe Wagons Roll at Night 1941 Nick Coster Warner Bros. [81]
Maltese Falcon, TheThe Maltese Falcon 1941 Sam Spade Tác phẩm đầu tay của Sydney Greenstreet
Warner Bros.
[82]
All Through the Night 1942 Alfred 'Gloves' Donahue Warner Bros. [83]
Big Shot, TheThe Big Shot 1942 Joseph "Duke" Berne Warner Bros. [84]
Across the Pacific 1942 Rick Leland Warner Bros. [85]
Casablanca 1942 Rick Blaine Được đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Warner Bros.
[86]
Action in the North Atlantic 1943 Trung úy Joe Rossi Warner Bros. [87]
Sahara 1943 Trung sĩ Joe Gunn Columbia Pictures [88]
Thank Your Lucky Stars 1943 Chính mình Warner Bros. [89]
Passage to Marseille 1944 Jean Matrac Warner Bros. [90]
To Have and Have Not 1944 Harry "Steve" Morgan Bộ phim đầu tiên của Lauren Bacall
Warner Bros.
[91]
Conflict 1945 Richard Mason Warner Bros. [92]
The Big Sleep 1946 Philip Marlowe Warner Bros. [93]
Dead Reckoning 1947 Đại úy Warren "Rip" Murdock Columbia Pictures [94]
Two Mrs. Carrolls, TheThe Two Mrs. Carrolls 1947 Geoffrey Carroll Warner Bros. [95]
Dark Passage 1947 Vincent Parry Warner Bros. [96]
Always Together 1948 Chính mình Warner Bros. [97]
Treasure of the Sierra Madre, TheThe Treasure of the Sierra Madre 1948 Fred C. Dobbs Warner Bros. [98]
Key Largo 1948 Frank McCloud Warner Bros. [99]
Knock on Any Door 1949 Andrew Morton Santana Productions [100]
Tokyo Joe 1949 Joseph "Joe" Barrett Santana Productions [100]
Chain Lightning 1950 Trung tá Matthew "Matt" Brennan Warner Bros. [101]
In a Lonely Place 1950 Dixon Steele Santana Productions

Đã được thêm vào Viện lưu trữ phim quốc gia vào năm 2007 vì sự quan trọng đáng kể "về mặt văn hóa, lịch sử hoặc thẩm mỹ"

[39][102]
Enforcer, TheThe Enforcer 1951 Biện lý quận Martin Ferguson United States Pictures [100]
Sirocco 1951 Harry Smith Santana Productions [103]
African Queen, TheThe African Queen 1951 Charlie Allnut Thắng Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất
United Artists
[104]
Deadline – U.S.A. 1952 Ed Hutcheson Fox Film [105]
Battle Circus 1953 Thiếu tướng Jed Webbe MGM [106]
Beat the Devil 1953 Billy Dannreuther Romulus Films
Santana Pictures Corporation
[107]
Caine Mutiny, TheThe Caine Mutiny 1954 Trung úy Chỉ huy trưởng Philip Francis Queeg Được đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất
Columbia Pictures
[108]
Sabrina 1954 Linus Larrabee Paramount Pictures [109]
Barefoot Contessa, TheThe Barefoot Contessa 1954 Harry Dawes Figaro
United Artists
[110]
We're No Angels 1955 Joseph Paramount Pictures [111]
Left Hand of God, TheThe Left Hand of God 1955 James "Jim" Carmody Fox Film [112]
Desperate Hours, TheThe Desperate Hours 1955 Glenn Griffin Paramount Pictures [113]
The Harder They Fall 1956 Eddie Willis Columbia Pictures [114]

Các lần xuất hiện trên phim không được ghi danh (1944–1954)

sửa

Thi thoảng Bogart xuất hiện trong các tác phẩm gây quỹ công khai hoặc thể hiện chủ nghĩa ái quốc trên phim. Ông cũng xuất hiện trong vai khách mời, một số không được ghi danh, trong những bộ phim khác.

Các lần xuất hiện trên phim không được ghi danh của Humphrey Bogart[40]
Tên phim Năm Ghi chú Nguồn.
I Am an American 1944 Sản xuất cho Ngày Hiến pháp [b]
Report from the Front 1944 Phim ngắn gây quỹ của Hội Chữ thập Đỏ Hoa Kỳ [29]
Hollywood Victory Caravan 1944 Phim quảng bá cho Trái phiếu Victory
Two Guys From Milwaukee 1946 Một bộ phim của Warner Bros., với Bogart và Bacall làm cameo không ghi danh cùng ngồi tại một cái bàn
Always Together 1948 Vai nhỏ trong tác phẩm nhại lại bộ phim Stella Dallas, Bogart vào vai cameo đang khóc bên khung cửa sổ.
Road to Bali 1952 Một đoạn trích ngắn lấy từ phim The African Queen
US Savings Bond trailer 1952 Bogart kêu gọi người dân Mỹ mua trái phiếu tiết kiệm
The Love Lottery 1954 Cameo không ghi danh
Phim có sự góp mặt của David Niven cho Ealing Studios

Phát thanh và truyền hình (1939–1955)

sửa

Bogart đã xuất hiện trên rất nhiều chương trình phát thanh và truyền hình trong suốt sự nghiệp của mình. Lux Radio Theater là một loạt chương trình tuyển tập radio bao gồm những bản chuyển thể của các vở kịch tại sân khấu Broadway và kịch bản phim. Chương trình được phát sóng trên đài Blue Network của National Broadcasting Company (tiền thân American Broadcasting Company; 1934–35);[116] đài CBS (1935–54) và đài NBC (1954–55). The Screen Guild Theater (hay còn gọi là Gulf Screen Guild Theater hoặc Stars in the Air) là loạt tuyển tập radio được phát sóng từ năm 1939 đến 1952.[117] Academy Award Theatre là chương trình radio năm 1946 bao gồm các bản chuyển thể kịch nói từ kịch bản phim.[118] Kraft Music Hall là một chương trình tạp kỹ phát thanh trên đài NBC từ năm 1933 đến năm 1949.[119] Loạt chương trình phát thanh nửa giờ Bold Venture, dài 78 tập trong khoảng thời gian từ 1951 đến 1952, được tạo ra bởi Santana Productions, cũng đóng vai trò như một phương tiện quảng bá cho Bogart và vợ ông là Lauren Bacall.[120]

Các chương trình phát thanh và truyền hình Humphrey Bogart từng tham gia
Chương trình Tập phim Ngày phát sóng Nguồn.
Lux Radio Theatre Bullets or Ballots 17 tháng 4 năm 1939 [121]
The Gulf Screen Guild Theater The Petrified Forest 7 tháng 1 năm 1940 [122]
The Gulf Screen Guild Theater The Amazing Dr. Clitterhouse 2 tháng 11 năm 1941 [123]
The Gulf Screen Guild Theater If Only You Could Cook 23 tháng 11 năm 1941 [122]
The Screen Guild Theater High Sierra 4 tháng 1 năm 1942 [124]
Jack Benny Radio Program The Frightwig Murder Case 1 tháng 2 năm 1942 [125]
The Screen Guild Theater Casablanca 26 tháng 4 năm 1943 [126]
The Screen Guild Theater The Maltese Falcon 20 tháng 9 năm 1943 [127]
Screen Guild Players High Sierra 17 tháng 4 năm 1944 [128]
Lux Radio Theatre Moontide 30 tháng 4 năm 1945 [129]
Academy Award Theatre The Maltese Falcon 3 tháng 7 năm 1946 [127]
Lux Radio Theatre To Have and Have Not 14 tháng 10 năm 1946 [130]
Jack Benny Radio Program 5 tháng 1 năm 1947 [131]
Kraft Music Hall 6 tháng 11 năm 1947 [132]
Lux Radio Theatre Treasure of the Sierra Madre 18 tháng 4 năm 1949 [133]
Bold Venture 78 tập của loạt radio 26 tháng 3 năm 1951 [134]
Stars in the Air
(Screen Guild Theater)
The House on 92nd Street 3 tháng 5 năm 1952 [135]
Lux Radio Theatre The African Queen 15 tháng 12 năm 1952 [136]
Jack Benny television program (CBS -TV) 25 tháng 10 năm 1953 [137]
Producers' Showcase (NBC -TV) The Petrified Forest 30 tháng 5 năm 1955 [51]

Giải thưởng và danh hiệu

sửa

Đề cử đầu tiên của Bogart cho Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất là vai diễn trong bộ phim Casablanca (1942),[138] tác phẩm mà ban đầu ông và các diễn viên Ingrid Bergman và Paul Henreid tin rằng nội dung không có nhiều ý nghĩa.[139][138] Bogart đã giành được giải thưởng tại lần đề cử thứ hai cho màn trình diễn năm 1951 của ông trong tác phẩm The African Queen của United Artists. Ông cũng được đề cử vào hạng mục lần thứ ba với vai diễn trong phim The Caine Mutiny (1954).[140] Ông sau đó đã nhận được một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood vào năm 1960.[141] Bưu điện Hoa Kỳ cũng vinh danh Bogart vào năm 1997 trong một buổi lễ tại Nhà hát Trung Hoa Grauman, công bố con tem của Bogart như là một phần của bộ tem "Những nhân vật Hollywood huyền thoại".[142] Năm 2006, con phố trước ngôi nhà thời niên thiếu của ông đã được đổi tên thành Humphrey Bogart Place.[3]

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Nguyên văn "It's forty-love outside. Anyone care to watch?", nghĩa đen "Ngoài kia tỷ số đang là 40-0. Có ai muốn xem không?" Chơi chữ: thuật ngữ love trong quần vợt dùng để chỉ số điểm bằng không hoặc trống, với love trong ngôn ngữ thông dụng là tình yêu.
  2. ^ Đoạn phim ngắn dài 16 phút công chiếu tại các rạp ở Mỹ nhân ngày "I Am an American" (tạm dịch: Tôi Là một người Mỹ; nay được gọi là Ngày Hiến Pháp). I Am an American được sản xuất bởi Gordon Hollingshead, phần kịch bản do Crane Wilbur chắp bút. Ngoài Bogart, phim còn có sự tham gia diễn xuất của Gary Gray, Dick Haymes, Danny Kaye, Joan Leslie, Dennis Morgan, Knute Rockne, và Jay Silverheels.[115]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c Barbour 1973, tr. 11–12.
  2. ^ Porter 2010, tr. 500.
  3. ^ a b Fernandez, Manny (25 tháng 6 năm 2006). “You Must Remember This; A Sign Is Not Just a Sign”. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Porter 2010, tr. 11.
  5. ^ Porter 2010, tr. 11–12, 42–43.
  6. ^ Porter, Darwin (2003). The Secret Life of Humphrey Bogart: The Early Years (1899-1931) [Cuộc đời bí mật của Humphrey Bogart: Những năm đầu (1899-1931)] (bằng tiếng Anh). Blood Moon Productions, Ltd. tr. 78. ISBN 978-0-9668030-5-1. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ a b IBDB, 12744.
  8. ^ TCM, 86562.
  9. ^ a b c IBDB, 7922.
  10. ^ IBDB, 32377.
  11. ^ IBDB, 9134.
  12. ^ IBDB, 7079.
  13. ^ IBDB, 9558.
  14. ^ Porter 2010, tr. 86.
  15. ^ IBDB, 9887.
  16. ^ IBDB, 10334.
  17. ^ a b Barbour 1973, tr. 13.
  18. ^ IBDB, 10218.
  19. ^ IBDB, 515950.
  20. ^ IBDB, 10827.
  21. ^ IBDB, 10915.
  22. ^ IBDB, 11454.
  23. ^ IBDb, 11642.
  24. ^ IBDB, 11674.
  25. ^ IBDB, 11730.
  26. ^ IBDB, 9699.
  27. ^ IBDB, 11881.
  28. ^ Porter 2010, tr. 117.
  29. ^ a b Barbour 1973, tr. 154.
  30. ^ Koszarski 2008, tr. 515.
  31. ^ Koszarski 2008, tr. 267.
  32. ^ a b c Porter 2010, tr. 129.
  33. ^ Porter 2010, tr. 96.
  34. ^ Porter 2010, tr. 130.
  35. ^ Porter 2010, tr. 255–256.
  36. ^ Porter 2010, tr. 258.
  37. ^ Porter 2010, tr. 269.
  38. ^ Porter 2010, tr. 481–492.
  39. ^ a b “Librarian of Congress Announces National Film Registry Selections for 2007” [Thủ thư của Quốc hội công bố các bộ phim được chọn bởi Viện lưu trữ phim quốc gia cho năm 2007]. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  40. ^ a b Barbour 1973, tr. 141–153.
  41. ^ AFI, 3729.
  42. ^ TCM, 94575.
  43. ^ AFI, 7637.
  44. ^ TCM, 78236.
  45. ^ AFI, 7263.
  46. ^ AFI, 6242.
  47. ^ AFI, 4912.
  48. ^ AFI, 4835.
  49. ^ AFI, 5117.
  50. ^ AFI, 6305.
  51. ^ a b AFI, 5920.
  52. ^ AFI, 4253.
  53. ^ AFI, 7647.
  54. ^ AFI, 3897.
  55. ^ AFI, 6233.
  56. ^ AFI, 835.
  57. ^ AFI, 6004.
  58. ^ AFI, 2647.
  59. ^ AFI, 3936.
  60. ^ AFI, 4886.
  61. ^ AFI, 4244.
  62. ^ AFI, 4448.
  63. ^ AFI, 5718.
  64. ^ AFI, 4296.
  65. ^ AFI, 6355.
  66. ^ AFI, 5847.
  67. ^ AFI, 3979.
  68. ^ AFI, 4049.
  69. ^ AFI, 4649.
  70. ^ AFI, 5109.
  71. ^ AFI, 8252.
  72. ^ AFI, 5039.
  73. ^ AFI, 4176.
  74. ^ AFI, 8085.
  75. ^ AFI, 5098.
  76. ^ AFI, 4635.
  77. ^ AFI, 4640.
  78. ^ AFI, 4647.
  79. ^ AFI, 5090.
  80. ^ AFI, 26738.
  81. ^ AFI, 27077.
  82. ^ AFI, 27025.
  83. ^ AFI, 27113.
  84. ^ AFI, 27139.
  85. ^ AFI, 27107.
  86. ^ AFI, 27175.
  87. ^ AFI, 24027.
  88. ^ AFI, 645.
  89. ^ AFI, 714.
  90. ^ AFI, 24119.
  91. ^ AFI, 24215.
  92. ^ Barbour 1973, tr. 149.
  93. ^ Barbour 1973, tr. 148-9.
  94. ^ AFI, 25134.
  95. ^ AFI, 25401.
  96. ^ AFI, 25131.
  97. ^ AFI, 25065.
  98. ^ AFI, 25784.
  99. ^ AFI, 25605.
  100. ^ a b c Barbour 1973, tr. 151.
  101. ^ AFI, 26262.
  102. ^ TCM, 25605.
  103. ^ AFI, 50293.
  104. ^ AFI, 50007.
  105. ^ AFI, 50459.
  106. ^ AFI, 50755.
  107. ^ AFI, 51130.
  108. ^ AFI, 51155.
  109. ^ AFI, 51337.
  110. ^ AFI, 51127.
  111. ^ AFI, 51721.
  112. ^ AFI, 51561.
  113. ^ AFI, 51481.
  114. ^ AFI, 51857.
  115. ^ TCM, 730264.
  116. ^ Dunning 1998, tr. 416–418.
  117. ^ Dunning 1998, tr. 600–601.
  118. ^ Dunning 1998, tr. 4.
  119. ^ Dunning 1998, tr. 386.
  120. ^ Dunning 1998, tr. 109–110.
  121. ^ “Radio Classics: Bullets or Ballots rebroadcast”. Radio Classics (bằng tiếng Anh). 18 tháng 11 năm 2015. Sirius XM. Channel 148. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  122. ^ a b “Screen Guild Theater .. episodic log” [Nhà hát Screen Guild .. nhật trình các tập phát sóng]. Jerry Haendiges Vintage Radio Logs (bằng tiếng Anh). Jerry Haendiges Productions. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  123. ^ UCLA, alma991964463506533.
  124. ^ “Screen Guild Theater” (bằng tiếng Anh). Internet Archive. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  125. ^ UCLA, alma991686283506533.
  126. ^ Bogart, Humphrey; Ingrid Bergman, Paul Henreid (1942). Casablanca: The Ultimate Collector's Edition (bộ DVD nhiều đĩa) (bằng tiếng Anh). Warner Home Video.
  127. ^ a b Bogart, Humphrey; Mary Astor, Gladys George (1941). The Maltese Falcon 3 Disc Special Edition (bộ DVD nhiều đĩa) (bằng tiếng Anh). Warner Home Video.
  128. ^ “Those Were The Days”. Nostalgia Digest (bằng tiếng Anh). 41 (3): 32–39. 2015.
  129. ^ “Lux Radio Theatre: Moontide (Humphry Bogart & Virginia Bruce) (Radio)”. The Paley Center for the Media (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  130. ^ “Bacall & Bogart Lux Theatre Stars”. Harrisburg Telegraph (bằng tiếng Anh). 12 tháng 10 năm 1946. tr. 17. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022 – qua Newspapers.com.  
  131. ^ UCLA, alma991702963506533.
  132. ^ UCLA, alma991963643506533.
  133. ^ UCLA, 50192.
  134. ^ Terrace 2015, tr. 49.
  135. ^ “Those Were the Days”. Nostalgia Digest (bằng tiếng Anh). 35 (2): 32–39. 2009.
  136. ^ Kirby, Walter (14 tháng 12 năm 1952). “Better Radio Programs for the Week” [Các chương trình phát thanh tốt hơn trong tuần]. The Decatur Daily Review (bằng tiếng Anh). tr. 54. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  137. ^ UCLA, alma99567393506533.
  138. ^ a b TCM, 610.
  139. ^ Chandler 2007, tr. 10, 82, 85.
  140. ^ TCM, 25162.
  141. ^ “Humphrey Bogart”. Hollywood Walk of Fame (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.
  142. ^ Boxall, Betina (1 tháng 8 năm 1997). “New Postage Stamp Gives Bogart His Due : Commemorative Issue Honoring Film Legend Unveiled in Hollywood” [Con tem bưu chính mới mà Bogart xứng đáng có được: Bộ tem kỷ niệm tôn vinh huyền thoại điện ảnh được tiết lộ ở Hollywood]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2022.

Nguồn

sửa

Trang web

sửa

Liên kết ngoài

sửa