Sa nhân trứng hay sa nhân dương xuân (danh pháp khoa học: Wurfbainia uliginosa) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Johann Gerhard Koenig mô tả khoa học đầu tiên năm 1783 dưới danh pháp Amomum uliginosum.[2][3] Năm 1792, Paul Dietrich Giseke thiết lập chi Wurfbainia và chuyển Amomum uliginosum sang chi này.[4] Tuy nhiên, cho tới năm 2018 thì Wurfbainia chỉ được coi là một phần của Amomum. Năm 2018, Jana Leong-Škorničková & Axel Dalberg Poulsen lại xếp nó vào trong chi Wurfbainia mới phục hồi này.[5]

Sa nhân trứng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Wurfbainia
Loài (species)W. uliginosa
Danh pháp hai phần
Wurfbainia uliginosa
(J.Koenig) Giseke, 1792
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep., 1906
  • Amomum robustum K.Schum., 1904
  • Amomum uliginosum J.Koenig ex Retz., 1783[2]
  • Cardamomum uliginosum (J.Koenig) Kuntze, 1891
  • Wurfbainia uliginosa (J.Koenig ex Retz.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018 isonym

Phân bố sửa

Plants of the World Online cho rằng loài này có tại Campuchia, Indonesia (Sumatra), Lào, Malaysia bán đảo, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam.[1][6] Cao độ sinh sống 30-1.550 m (100-5.085 ft).[1]

Mô tả sửa

Địa thực vật cao 2–3 m, có chồi đài. Lá có phiến xoan thon, dài 30–35 cm; mép nguyên, cao 3–4 mm; bẹ có sọc. Phát hoa ở đất 2, có lông, cao 6–15 cm; lá hoa cao 18 mm; đài có 3 răng; vành có ống cao hơn đài, tai trắng hẹp; môi 11 x 9 mm; noãn sào đầy lông. Nang hình cầu, to 1,5 cm, có vảy cao, đơn và chẻ hai. Định Quán, Phú Quốc; III, 8.[7]

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Wurfbainia uliginosa tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Wurfbainia uliginosa tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Wurfbainia uliginosa”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Leong-Skornickova, J.; Tran, H.D.; Newman, M.; Lamxay, V.; Bouamanivong, S. (2019). Wurfbainia uliginosa. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T202229A132696153. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T202229A132696153.en. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ a b Koenig J. G., 1783 Amomum uliginosum trong Retzius A. J., 1783. Observationes Botanicae 3: 56.
  3. ^ The Plant List (2010). Amomum uliginosum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Giseke P. D., 1792. Praelectiones in Ordines Naturales Plantarum, trang 199 và 206.
  5. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  6. ^ Wurfbainia uliginosa trên Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-12-2020.
  7. ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam Quyển III, mục từ 9440. - Amomum ovoideum Pierre ex Gagn., trang 435. Nhà xuất bản Trẻ.