Salalah
Salalah (tiếng Ả Rập: صَلَالَة, chuyển tự Ṣalālah), là thủ đô và thành phố lớn nhất của miền nam Oman Thống đốc Ô-man của Dhofar. Dân số ở 2009 là 197,169.[1]
Salalah صَلَالَة (tiếng Ả Rập) | |
---|---|
— City — | |
Street in Salalah in the early 2000s | |
Tên hiệu: Queen City of the South | |
Vị trí của Salalah in Oman | |
Country | Oman |
Tỉnh | Dhofar |
Chính quyền | |
• Kiểu | Absolute Monarchy |
• Sultan | Qaboos bin Said |
Dân số (2016) | |
• Vùng đô thị | 340,815 |
Thành phố kết nghĩa | Sofia |
Website | www.beautifulsalalah.com |
Salalah là thành phố lớn thứ hai trong Vương quốc Hồi giáo và là thành phố lớn nhất ở tỉnh Dhofar. Salalah là nơi sinh của sultan, Qaboos bin Said. Salalah thu hút nhiều người từ các vùng khác của Oman và Vùng Vịnh Ba Tư trong mùa gió mùa/Khareef, kéo dài từ tháng 7 đến tháng 9. Khí hậu của khu vực và gió mùa cho phép thành phố trồng một số loại rau và trái cây như dừa và chuối. Có rất nhiều khu vườn trong thành phố nơi trồng rau và trái cây.
Các quận và ngoại ô thành phố
sửa- Al-Dahariz
- Al-Haffa
- Al-Mughsail
- Al-Mutaaza
- Al-Saada
- Al-Wadi
- Auqad
- City Center (Trung tâm thành phố)
- Eastern Salalah
- Ittin
- New Salalah
- Raysut
- Western Salalah (also known as Al-Gharbia, và Al-Gantra)
Khí hậu
sửa
Dữ liệu khí hậu của Salalah | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 32.3 (90.1) |
33.8 (92.8) |
36.7 (98.1) |
43.6 (110.5) |
42.3 (108.1) |
43.0 (109.4) |
32.7 (90.9) |
31.3 (88.3) |
33.0 (91.4) |
40.1 (104.2) |
37.4 (99.3) |
34.2 (93.6) |
43.6 (110.5) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 27.5 (81.5) |
27.9 (82.2) |
29.9 (85.8) |
31.7 (89.1) |
32.4 (90.3) |
31.8 (89.2) |
28.4 (83.1) |
27.3 (81.1) |
29.0 (84.2) |
30.5 (86.9) |
30.8 (87.4) |
28.7 (83.7) |
29.7 (85.4) |
Trung bình ngày °C (°F) | 22.9 (73.2) |
23.7 (74.7) |
25.5 (77.9) |
27.6 (81.7) |
29.0 (84.2) |
29.0 (84.2) |
26.4 (79.5) |
25.2 (77.4) |
26.3 (79.3) |
26.3 (79.3) |
25.9 (78.6) |
23.9 (75.0) |
26.0 (78.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 17.9 (64.2) |
19.2 (66.6) |
21.0 (69.8) |
23.4 (74.1) |
25.6 (78.1) |
26.5 (79.7) |
24.2 (75.6) |
23.1 (73.6) |
23.4 (74.1) |
21.6 (70.9) |
20.4 (68.7) |
18.8 (65.8) |
22.1 (71.8) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 12.6 (54.7) |
10.8 (51.4) |
14.5 (58.1) |
18.0 (64.4) |
20.6 (69.1) |
23.5 (74.3) |
21.9 (71.4) |
20.5 (68.9) |
19.1 (66.4) |
16.5 (61.7) |
15.0 (59.0) |
14.1 (57.4) |
10.8 (51.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 2.2 (0.09) |
7.0 (0.28) |
6.3 (0.25) |
19.8 (0.78) |
17.1 (0.67) |
10.6 (0.42) |
24.6 (0.97) |
24.5 (0.96) |
4.1 (0.16) |
4.1 (0.16) |
9.6 (0.38) |
1.1 (0.04) |
131 (5.16) |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 50 | 58 | 62 | 68 | 75 | 80 | 89 | 90 | 81 | 67 | 55 | 50 | 69 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 289.6 | 256.8 | 297.6 | 308.3 | 335.1 | 199.5 | 43.9 | 42.4 | 188.0 | 314.7 | 304.7 | 296.8 | 2.877,4 |
Nguồn: NOAA (period of record varies, see source)[2] |
Kinh tế
sửaKhu tự do Salalah, nằm ngay bên cạnh cảng, đang nổi lên như một trung tâm mới cho các ngành công nghiệp nặng ở Trung Đông.
Tham khảo
sửaLiên kết ngoài
sửa- ^ “World Gazetteer: Şalālah – profile of geographical entity including name variants”. Archive.is. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết) - ^ “Salalh Climate Normals”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013. (HTTPS version Retrieved March 7, 2022)