Scaphochlamys biloba

loài thực vật

Scaphochlamys biloba là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1893 dưới danh pháp Gastrochilus biloba (đúng ra là Gastrochilus bilobus do Gastrochilus là danh từ giống đực).[3] Năm 1950, Richard Eric Holttum chuyển nó sang chi Scaphochlamys.[2][7]

Scaphochlamys biloba
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Scaphochlamys
Loài (species)S. biloba
Danh pháp hai phần
Scaphochlamys biloba
(Ridl.) Holttum, 1950[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Boesenbergia biloba (Ridl.) Schltr., 1913
  • Boesenbergia callophylla (Ridl.) Schltr., 1913
  • Gastrochilus bilobus Ridl., 1893[3]
  • Gastrochilus biloba Ridl., 1893 orth. var.
  • Gastrochilus bilobus var. lanceolatus Ridl., 1910[4]
  • Gastrochilus biloba var. lanceolata Ridl., 1910 orth. var.
  • Gastrochilus calophyllus Ridl., 1899
  • Gastrochilus calophylla Ridl., 1899 orth. var.
  • Gastrochilus longifolius Ridl., 1924 không Kuntze, 1891
  • Gastrochilus longifolia Ridl., 1924 orth. var.[5]
  • Gastrochilus minor Ridl., 1924 không King ex Baker, 1890 không Seidenf., 1988[6]
  • Kaempferia biloba (Ridl.) K.Schum., 1904
  • Kaempferia calophylla (Ridl.) K.Schum., 1904
  • Scaphochlamys biloba var. lanceolata (Ridl.) Holttum, 1950
  • Scaphochlamys longifolia Holttum, 1950

Mẫu định danh sửa

  • Nguyên chủng: Ridley H.N. s. n.; thu thập ngày 26 tháng 7 năm 1891 ở cao độ 175 m, tại Kuala Tenok ven sông Tahan, bang Pahang, Malaysia bán đảo. Lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[8]
  • Thứ lanceolata: Ridley H.N. 14422; thu thập ở tọa độ khoảng 5°28′39″B 101°27′41″Đ / 5,4775°B 101,46139°Đ / 5.47750; 101.46139, tại rừng Temenggor ven hồ Temenggor, thượng nguồn sông Perak, huyện Hulu Perak, bang Perak, Malaysia bán đảo. Lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[8]

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh biloba (giống đực: bilobus, giống trung: bilobum) là tiếng Latinh, bao gồm tiền tố bi- (dạng thu gọn của bis) và danh từ lobus. Chúng có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ δῐ́ς (dís - hai, kép, đôi) và λοβός (lobós - thùy); nghĩa là hai thùy. Ở đây là để nói tới cánh môi chẻ 2 thùy sâu của loài này.[3]

Phân bố sửa

Loài này có tại miền nam Thái Lan (các tỉnh Narathiwat, Pattani) và Malaysia bán đảo (các bang Kelantan, Negeri Sembilan, Pahang, Perak, Selangor, Terengganu).[1][9] Môi trường sống là rừng vùng đất thấp và rừng miền núi, trong các thung lũng hay dốc gần sông suối, đặc biệt là những nơi tán lá thưa hay hở, ở cao độ 60-1.036 m.[1]

Mô tả sửa

Thân rễ bò lan, thanh mảnh, đường kính 3 mm khi khô; các chồi lá cách nhau 5–14 cm, 1 lá, bẹ không lá nhiều, dài nhất tới 4–5 cm; phiến lá mặt trên màu xanh lục sẫm với dải nhạt màu rộng ở hai bên gân giữa tới khoảng giữa về phía mép lá, mặt dưới màu ánh tía và có lông trên gân giữa, dài tới 21 cm và rộng 6-8(-10,5) cm, đỉnh nhọn tù, đáy thuôn tròn tới hình nêm rộng và hơi men xuống; cuống lá màu ánh tía, dài 3–13 cm, có lông nhiều hay ít, bẹ lá dài 2–3 cm; cán hoa dài 1–5 cm, thanh mảnh, hơi có lông; cụm hoa gồm nhiều lá bắc xếp lợp, hình trứng-hình elipxoit, dài tới 4 cm và rộng 2-2,5 cm; lá bắc màu ánh đỏ, dài ~2 cm và rộng ~5 mm, hình elip, mỏng, nhẵn nhụi, bao lấy 1 hoa; lá bắc con hơi dài hơn lá bắc, dài tới 2,3 cm, với mép cụp trong; đài hoa và bầu nhụy dài 1,8 cm; ống tràng dài ~3 cm, nở rộng về phía đỉnh; thùy tràng lưng dài ~20 mm, các thùy tràng bên hơi ngắn hơn, màu trắng hoặc kem nhạt; nhị lép màu trắng, dài ~1,5 cm và rộng ~5 mm, thuôn dài, tù; cánh môi dài ~25 mm, rộng ~18 mm, hình trứng ngược, 2 thùy chẻ sâu tới 7 mm, các thùy thuôn tròn, màu trắng với dải giữa màu vàng với các đốm nhỏ màu đỏ tươi hay hồng ở đáy; chỉ nhị dài ~3 mm, rộng, ửng đỏ hay có đốm đỏ trên lưng; bao phấn cong về phía trước, dài ~6 mm, màu trắng hay ánh hồng nhạt; mào uốn ngược và mọc thẳng đứng trong miệng hoa, không rộng hơn quá nhiều so với bao phấn, gần tròn, màu trắng.[2]

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys biloba tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys biloba tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys biloba”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Olander, S.B. (2020). Scaphochlamys biloba. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T117430714A124284407. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117430714A124284407.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Scaphochlamys biloba. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 89.
  3. ^ a b c Ridley H. N., 1893. On the flora of the Eastern Coast of the Malay peninsula: Gastrochilus biloba. Transactions of the Linnean Society of London, 2nd series: Botany 3(9): 379.
  4. ^ Ridley H. N., 1910. A scientific expedition to Temengoh, Upper Perak: Gastrochilus biloba var. lanceolata. Journal of the Straits Branch of Royal Asiatic Society 57: 102.
  5. ^ Ridley H. N., 1924. Monocotyledones - CXXXVII. Zingiberaceae: Gastrochlus longifolia. The flora of the Malay peninsula 4: 252.
  6. ^ Ridley H. N., 1924. Monocotyledones - CXXXVII. Zingiberaceae: Gastrochlus minor. The flora of the Malay peninsula 4: 252.
  7. ^ The Plant List (2010). Scaphochlamys biloba. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ a b Scaphochlamys biloba trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 21-4-2021.
  9. ^ Scaphochlamys biloba trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 5-4-2021.