Scaphochlamys burkillii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950.[2][3]

Scaphochlamys burkillii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Scaphochlamys
Loài (species)S. burkillii
Danh pháp hai phần
Scaphochlamys burkillii
Holttum, 1950[2]

Mẫu định danh sửa

Mẫu định danh: Burn-Murdoch A.M. S.F.N. 210, được Alfred M. Burn-Murdoch (1868-1914) thu thập ngày 21 tháng 6 năm 1913 ở cao độ 200 ft (60 m) tại Bukit Kapis, Balok, Pahang, (tọa độ 4°2′58″B 103°21′40″Đ / 4,04944°B 103,36111°Đ / 4.04944; 103.36111)[4] Malaysia bán đảo.[2] Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING), mẫu isolectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[4] Mẫu vật khác được Holttum đề cập là Burkill I.H. & Haniff M. S.F.N. 16133 do Isaac Henry Burkill (1870-1965) và Mohamed Haniff thu thập tại Khu bảo tồn rừng Beserah, Pahang.[4]

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh burkillii là để vinh danh nhà thực vật học người Anh Isaac Henry Burkill, giám đốc Vườn Thực vật Singapore từ năm 1912, với cuốn sách chủ yếu về thực vật Malaysia là Dictionary of economic products of Malay Peninsula (Từ điển các sản phẩm kinh tế của bán đảo Mã Lai) gồm 2 tập được xuất bản năm 1935 và tái bản nhiều lần.

Phân bố sửa

Loài này có ở huyện Kuantan, bang Pahang, Malaysia bán đảo.[1][5] Hiện tại nó được tìm thấy trong các rừng vùng đất thấp, ở cao độ 58–60 m, phát triển tốt hơn khi cạnh tranh thấp và ngoài bóng râm.[1] Theo ZRC (2019) thì năm 1988 nó cũng được tìm thấy trên đảo Sumatra, ở tọa độ 0°46′0″N 102°31′59″Đ / 0,76667°N 102,53306°Đ / -0.76667; 102.53306, trong khu vực Bukit Karampal, 5 km phía tây Talanglakat trên đường Rengat-Jambi, dãy núi Tigapuluh, tỉnh Riau, Indonesia.[4]

Mô tả sửa

Cây thảo thân rễ cao 25–45 cm.[1] Thân rễ khô đường kính ~6 mm, đôi khi mọc cao lên và duy trì các rễ cọc; các thân rậm lá, trên 1-3 lá mỗi thân, che phủ bằng bẹ màu tía, phiến lá dài 15–20 cm, rộng 4-7,5 cm, hơi bất đối xứng, đáy và đỉnh hẹp tương đương, nhọn nhưng không nhọn thon, đáy hình nêm-men xuống, mặt dưới màu xanh lục (cây non màu tía nhạt) và hơi rậm lông; cuống lá màu ánh tía, dài 2–5 cm, có rãnh, các thùy lưỡi bẹ ngắn, rộng; bẹ dài 6–10 cm, với mép rộng mỏng hơi có lông; cán hoa mập, có lông, dài 1 cm, được bẹ lá che phủ; cụm hoa dài 5–6 cm đường kính 2 cm, hình elipxoit, dài gần bằng bẹ lá; lá bắc sơ cấp kết đặc, xếp lợp, đỉnh hơi hở, không uốn ngược, dài 2,5-3,5 cm, rộng 1,5 cm, màu ánh tía, gần như toàn bộ mặt ngoài rậm lông, lông áp ép mỏng thưa, đoạn giữa mập, mép mỏng không nhăn, chứa 4- 5 hoa; lá bắc thứ cấp chính dài 2,8 cm, rắn chắc, 2 gờ rõ nét, 3 thùy, đỉnh thùy giữa rậm lông dài 2 mm; các lá bắc thứ cấp còn lại dài 11–12 mm; đài hoa và bầu nhụy dài 16 mm, khe chẻ 5 mm, có răng ngắn, rậm lông, hợp sinh; ống tràng 10–15 mm dài hơn cá lá bắc, các thùy màu trắng, dài 16–18 mm và rộng 4 mm tại đáy; các nhị lép ngắn hơn thùy tràng hoa, dài bằng nhau, tù, màu trắng; cánh môi dài và rộng ~2 cm, hình trứng ngược, chẻ 2 thùy tới gần một nửa chiều dài, màu trắng, dải giữa màu vàng nhạt, các sọc màu tía đỏ ở hai bên cho tới mép; chỉ nhị dài 3 mm; bao phấn (trừ mào) dài 3,5 mm; mào kết nối rộng 4 mm, uốn ngược, màu từ trắng tới hơi ánh tía, thuôn tròn.[2]

Về kiểu phát triển và lông áp ép trên các lá bắc, nó giống như S. klossii nhưng các lá bắc với mép nhẵn là rất khác biệt, cũng như màu của hoa.[2]

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Scaphochlamys burkillii tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Scaphochlamys burkillii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Scaphochlamys burkillii”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Olander S. B. (2020). Scaphochlamys burkillii. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117430772A124284417. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117430772A124284417.en. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Scaphochlamys burkillii. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 102-103.
  3. ^ The Plant List (2010). Scaphochlamys burkillii. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b c d Scaphochlamys burkillii trong Zingiberaceae Resource Centre.
  5. ^ Scaphochlamys burkillii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-4-2021.