Scream (bài hát của Michael Jackson và Janet Jackson)

(Đổi hướng từ Scream/Childhood)

"Scream/Childhood" là một đĩa đơn của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ chín của ông, HIStory: Past, Present and Future, Book I (1995). "Scream" và "Childhood" lần lượt là bài ​​hát đầu tiên và thứ mười trên đĩa thứ hai HIStory Continues của album. "Scream" là một bản song ca của Jackson với em gái của ông Janet Jackson, trong khi "Childhood" là một bài hát được thể hiện bởi nam ca sĩ. Nó được phát hành vào ngày 31 tháng 5 năm 1995 bởi Epic Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album.

"Scream"/"Childhood"
Đĩa đơn của Michael JacksonJanet Jackson
từ album HIStory: Past, Present and Future, Book I
Phát hành31 tháng 5 năm 1995 (1995-05-31)
Định dạng
Thu âmTháng 10, 1994 - Tháng 12, 1994
Thể loại
Thời lượng
  • 4:38 ("Scream")
  • 4:28 ("Childhood")
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
  • Michael Jackson ("Childhood")
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Michael Jackson
"Gone Too Soon"
(1993)
"Scream"/"Childhood"
(1995)
"You Are Not Alone"
(1995)
Thứ tự đĩa đơn của Janet Jackson
"Whoops Now/What'll I Do"
(1995)
"Scream"
(1995)
"Runaway"
(1995)
Video âm nhạc
"Scream" trên YouTube
"Childhood" trên Youtube

"Scream" mang nội dung chủ yếu như là một bài hát trả đũa, trong đó liên hệ trực tiếp đến những tờ báo lá cải và chỉ ra nhiều tố cáo sai sự thật của họ về những cáo buộc lạm dụng tình dục trẻ em của Jackson năm 1993. Nó được viết lời và sản xuất bởi Jimmy Jam, Terry Lewis, Michael Jackson và Janet Jackson; trong đó Michael chơi hầu hết những nhạc cụ trong bài hát. "Scream" là sự kết hợp giữa những yếu tố của pop, R&B, electrorock, new jack swing, dance-pop, và funk. Quá trình ghi âm cho nó được diễn ra tại Hit Factory ở thành phố New York vào tháng 10 năm 1994 và Flyte Tyme Studios ở Edina, Minnesota vào tháng 12 năm 1994. Bài hát đã bị tiết lộ cho các đài phát thanh sớm hơn dự định, mặc dù Epic đã cố gắng giữ nó đến ngày phát hành chính thức.

"Scream" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ so sánh nó với những tác phẩm trước của Jackson. Video ca nhạc của nó tính đến nay vẫn là một trong những thành tựu được hoan nghênh nhất trong sự nghiệp của nam ca sĩ, chiến thắng ba giải Video âm nhạc của MTV trên tổng số mười một đề cử, và một giải Grammy cho Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất. Với kinh phí thực hiện là bảy triệu đô-la, nó được liệt kê bởi Sách Kỷ lục Guinness như là video ca nhạc tốn kém nhất từng được thực hiện; tuy nhiên, đạo diễn của video là Mark Romanek đã bác bỏ tuyên bố trên và cho rằng có hai video ca nhạc khác phát hành cùng thời điểm có giá trị đắt đỏ hơn.[1] Những hình ảnh trong "Scream" đã tạo nên nguồn cảm hứng cho một số video đương đại, bao gồm "No Scrubs" (1999) bởi TLC, "Shawty Get Loose" (2008) bởi Lil Mama, "Stay the Night" (1999) bởi IMx, "Walkin' on the Moon" (2009) bởi The-Dream, và "I'm Out" bởi Ciara hợp tác với Nicki Minaj (2013).

"Childhood" là một bài hát mang tính chất tự sự được viết lời và sản xuất bởi Michael Jackson. Nội dung của bài hát xung quanh những trải nghiệm về thời thơ ấu khó khăn của Jackson. Nó đã trở thành bài hát chủ đề cho bộ phim năm 1995 Free Willy 2: The Adventure Home, tiếp tục sự hợp tác của ông với loạt phim Free Willy. "Childhood" cũng xuất hiện trong một số album tổng hợp của Jackson, và nhận được những đánh giá trái chiều từ giới phê bình. Video ca nhạc cho bài hát, trong đó ít điểm chung với bộ phim hỗ trợ, đã được giới phê bình khen ngợi. "Scream"/Childhood" đã trở thành đĩa đơn đầu tiên trong lịch sử 37 năm của bảng xếp hạng Billboard ra mắt ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và là vị trí cao nhất của nó. Trên thị trường quốc tế, đĩa đơn cũng gặt hái những thành công vượt trội, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Phần Lan, Hungary, Ý, New Zealand và Tây Ban Nha, và lọt vào top 5 ở hầu hết những thị trường lớn. Michael đã trình diễn "Scream" như là bài hát mở màn của chuyến lưu diễn HIStory World Tour (1996-1997), trong khi Janet đã trình diễn nó trong chuyến lưu diễn Number Ones, Up Close and Personal (2011) để tưởng nhớ người anh quá cố và Unbreakable World Tour (2015-2016).

Danh sách bài hát sửa

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[57] Vàng 35.000^
New Zealand (RMNZ)[58] Vàng 15,000*
Anh Quốc (BPI)[59] Bạc 200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[60] Bạch kim 1,000,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Mark Romanek: 'Never Let Me Go' Director On His Music Video Career”. NPR.org. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “Michael Jackson & Janet Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ Scream. “The Remixes. By David Morales and Naughty by Nature” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ a b “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  7. ^ “Michael Jackson – Scream / Childhood (Theme From "Free Willy 2")”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ “Michael Jackson – Scream/Childhood”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  10. ^ “Michael Jackson With Janet Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  11. ^ a b “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  12. ^ "Australian-charts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 14 tháng 4 năm 2017.
  13. ^ "Austriancharts.at – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ "Ultratop.be – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ "Ultratop.be – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ "Lescharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “Michael Jackson - Scream” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “Top National Seller” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ "The Irish Charts – Search Results – Scream" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Nederlandse Top 40 – week 25, 1995" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ "Dutchcharts.nl – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Charts.nz – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ "Norwegiancharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2015.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ "Swisscharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ "Michael Jackson: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ "Michael Jackson Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ "Michael Jackson Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ "Michael Jackson Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ "Michael Jackson Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. ARIA. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  42. ^ “Rapports Annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1995”. RPM. 18 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Classement Singles - année 1995” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ “I singoli più venduti del 1995” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ “Jaaroverzichten - Single 1995” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ “Top Selling Singles of 1995”. RIANZ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “Topp 20 Single Vår 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  53. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  54. ^ “Swiss Year-end Charts 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  55. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
  56. ^ a b c “The Year in Music: 1995” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  57. ^ “Pandora Archive” (PDF). Pandora.nla.gov.au. 23 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Michael Jackson – Scream” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Michael Jackson – Scream” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Scream vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jackson, Michael and Janet Jackson – Scream” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Tài liệu sửa