Siêu cúp bóng đá châu Âu
Siêu cúp bóng đá châu Âu (tiếng Anh: European Super Cup hay UEFA Super Cup) là trận đấu bóng đá siêu cúp thường niên được tổ chức bởi UEFA giữa đội đương kim vô địch UEFA Champions League và đội đương kim vô địch UEFA Europa League. Trận đấu này diễn ra vào đầu mùa giải.[1]
![]() | |
Thành lập | 1972 (Chính thức từ năm 1973) |
---|---|
Khu vực | Châu Âu (UEFA) |
Số đội | 2 |
Đội vô địch hiện tại | ![]() (lần thứ 2) |
Câu lạc bộ thành công nhất | ![]() ![]() (mỗi đội 5 lần) |
Trang web | Trang web chính thức |
![]() |
Từ năm 1972 đến năm 1999, Siêu cúp bóng đá châu Âu là trận đấu giữa nhà vô địch Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League và nhà vô địch UEFA Cup Winners' Cup. Sau khi giải UEFA Cup Winners' Cup bị hủy bỏ, trận đấu được diễn ra giữa nhà vô địch UEFA Champions League và nhà vô địch Cúp UEFA (được đổi tên thành UEFA Europa League vào năm 2009).
Đội vô địch hiện tại là Bayern Munich, đội bóng giành chiến thắng 2–1 sau hiệp phụ trước Sevilla trong lần tổ chức năm 2020. Đội bóng thành công nhất là A.C. Milan và F.C. Barcelona với 5 lần vô địch cho mỗi đội.
Danh sách các địa điểm thi đấuSửa đổi
- 1998–2012: Sân vận động Louis II, Monaco
- 2013: Eden Arena, Praha, Cộng hòa Séc[2]
- 2014: Sân vận động Thành phố Cardiff, Cardiff, Wales[3]
- 2015: Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia[3][4]
- 2016: Sân vận động Lerkendal, Trondheim, Na Uy[5]
- 2017: Philip II Arena, Skopje, Macedonia[6]
- 2018: A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia[7]
- 2019: Vodafone Park, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
- 2020: Puskás Aréna, Budapest, Hungary
- 2021: Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland[8]
- 2022: Sân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan
- 2023: Kazan Arena, Kazan, Nga
Nhà tài trợSửa đổi
Nhà tài trợ UEFA Super Cup cũng giống như các nhà tài trợ cho UEFA Champions League. Nhà tài trợ chính hiện tại của giải đấu là:
- Gazprom[9]
- Heineken
- HTC[10]
- MasterCard[11]
- Nissan[12]
- PepsiCo[13]
- Sony Computer Entertainment Europe[14]
- PlayStation và Xperia là những thương hiệu được quảng cáo.
- UniCredit[15]
Adidas là nhà tài trợ thứ hai và cung cấp phụ kiện thể thao và đồng phục của trọng tài. Konami's Pro Evolution Soccer cũng là nhà tài trợ thứ hai.
Các trận chung kếtSửa đổi
Kỷ lụcSửa đổi
Các nhà vô địchSửa đổi
Theo quốc giaSửa đổi
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 15 | 13 | 28 |
Ý | 9 | 4 | 13 |
Anh | 7 | 9 | 16 |
Bỉ | 3 | 0 | 3 |
Hà Lan [B] | 2 | 3 | 5 |
Đức [C] | 2 | 7 | 9 |
Bồ Đào Nha | 1 | 3 | 4 |
Nga | 1 | 1 | 2 |
Liên Xô [D] | 1 | 1 | 2 |
Romania | 1 | 0 | 1 |
Scotland [B] | 1 | 0 | 1 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1 | 0 | 1 |
Pháp | 0 | 1 | 1 |
Ukraina | 0 | 1 | 1 |
Nam Tư | 0 | 1 | 1 |
TOTALS | 44 | 44 | 88 |
- Notes
Kỉ lục cá nhânSửa đổi
- Cầu thủ thắng nhiều nhất: Paolo Maldini và Dani Alves (4 lần)[16]
- Tham gia nhiều trận nhất: Paolo Maldini và Dani Alves (5 lần)[16]
- Huấn luyện viên thắng nhiều trận nhất: Pep Guardiola và Carlo Ancelotti (3 lần)[16]
- Huấn luyện viên tham dự nhiều trận nhất: Alex Ferguson (4 finals)[17][18]
- Ghi nhiều bàn nhất: Arie Haan, Oleg Blokhin, David Fairclough, Gerd Müller, Rob Rensenbrink, François Van Der Elst, Terry McDermott, Radamel Falcao và Lionel Messi (3 goals each)[19][20]
- Cầu thủ duy nhất ghi được hat-trick trong trận chung kết có lượt đi và lượt về: Terry McDermott, against Hamburger SV vào ngày 6 tháng 12 năm 1977[21]
- Càu thủ duy nhất ghi được hat-trick trong trận chung kết 1 lượt đấu: Radamel Falcao, against Chelsea vào ngày 31 tháng 8 năm 2012[22]
- Ghi bàn nhanh nhất: Phút thứ 1 (49 giây), Diego Costa, vào lưới Real Madrid ngày 15 tháng 8 năm 2018[23]
- Cầu thủ duy nhất nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận nhiều hơn 1 lần: Lionel Messi (2009, 2015)[24][25]
Tham khảoSửa đổi
- ^ a ă â “UEFA Super Cup - History”. UEFA. Ngày 13 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Wembley, Amsterdam ArenA, Prague get 2013 finals”. UEFA.org. Ngày 16 tháng 6 năm 2011.
- ^ a ă Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têndecision
- ^ “Georgia’s Dinamo Arena embraces UEFA Super Cup 2015”. Agenda.ge. Ngày 5 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Milan to host 2016 UEFA Champions League final”. UEFA.org. Ngày 18 tháng 9 năm 2014.
- ^ “FYR Macedonia to host 2017 UEFA Super Cup”. UEFA.com. Ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ Tallinn to stage 2018 UEFA Super Cup
- ^ “2021 Super Cup to take place in Belfast”. UEFA.com (Union of European Football Associations). 24 tháng 9 năm 2019.
- ^ UEFA (ngày 9 tháng 7 năm 2012). “Gazprom becomes an official partner”. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
- ^ “HTC to partner with UEFA Champions League and UEFA Europa League”. UEFA.com. Ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
- ^ “UEFA Champions League: MasterCard”. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Champions League: Uefa signs Nissan as new sponsor”. BBC News. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2014.
- ^ “PepsiCo partners with Champions League”. SportsProMedia.com. Ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Sony Computer Entertainment Europe extends UEFA Champions League sponsorship”. UEFA. UEFA.com. Ngày 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
- ^ “UniCredit starts a three-year sponsorship of the UEFA Champions League”. Unicreditgroup.eu. Ngày 20 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
- ^ a ă â UEFA.com. “Messi, Alves among Super Cup record-breakers”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Sir Alex Ferguson's UEFA Super Cup regret”. manutd.com. 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ “European Cups - Performances by Coach”. rsssf.com. 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Messi, Alves among Super Cup record-breakers”. uefa.com. 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ “UEFA-Supercup » All-time Topscorers » rank 1 - 50”. worldfootball.net. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ FIFA.com (5 tháng 9 năm 2012). “Prolific predators, droughts and a drubbing”. FIFA.com (bằng tiếng en-GB). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Radamel Falcao 21 things you should know”. telegraph.co.uk.
- ^ “Costa sets UEFA Super Cup record with first minute goal against Real Madrid”. Goal.com. 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Barcelona 1-0 Shakhtar Donetsk”. RTE.ie (bằng tiếng Anh). 28 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Barcelona 5-4 Sevilla (aet)”. BBC Sport (bằng tiếng en-GB). 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Siêu cúp bóng đá châu Âu. |
- Siêu cúp bóng đá châu Âu trên trang chủ của Liên đoàn bóng đá châu Âu.