Christmas Kisses (EP)
Christmas Kisses là EP đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Ariana Grande, được phát hành trên toàn thế giới vào ngày 13 tháng 12 năm 2013[1] và tại Mỹ vào 17 tháng 12 năm 2013[2] EP bao gồm những bài hát Giáng Sinh kinh điển được Grande thể hiện lại. Bài hát thứ 4, "Santa Baby", có sự tham gia của Liz Gillies, bạn diễn trước đây của cô trong Victorious.
Christmas Kisses | ||||
---|---|---|---|---|
EP của Ariana Grande | ||||
Phát hành | 13 tháng 12 năm 2013 | |||
Thu âm | 2013 | |||
Phòng thu | Brandon’s Way Recording Studios (Los Angeles, California) | |||
Thể loại | Giáng Sinh | |||
Thời lượng | 13:15 (bản tiêu chuẩn) 16:39 (bản đặc biệt) | |||
Hãng đĩa | Republic | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Ariana Grande | ||||
| ||||
Bìa khác | ||||
Phiên bản đặc biệt tại Nhật Bản | ||||
Đĩa đơn từ Christmas Kisses | ||||
|
Phiên bản đặc biệt tại Nhật Bản của Christmas Kissess được phát hành vào ngày 3 tháng 12 năm 2014 và đã đạt thứ hạng cao nhất ở vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng album của Oricon. Phiên bản này bao gồm một bài hát mới tên là "Santa Tell Me", được phát hành với vai trò là đĩa đơn thứ năm của EP vào ngày 24 tháng 11 năm 2014.[3]
Bối cảnh và phát hành
sửaNgày 6 tháng 11 năm 2013, Grande công bố trên Twitter rằng cô sẽ cho ra mắt các bài hát mới mỗi tuần cho đến Giáng Sinh, bắt đầu bằng bản cover "Last Christmas" của Wham![4] Bài hát trở thành đĩa đơn đầu tiên và nhận được phản hồi tích cực từ giới phê bình.[5] Trong tuần cuối cùng của tháng 11 năm 2013, Grande phát hành một bài hát Giáng Sinh mới tên là "Love Is Everything"..[6] Trong tuần đầu tiên của tháng 12 năm 2013, cô tiếp tục phát hành một bài hát mới, "Snow in California"[7] và sau đó là bản cover "Santa Baby" với sự tham gia của Liz Gillies, bạn diễn trước đây của cô trong Victorious.
Tháng 11 năm 2014, Grande công bố là sẽ phát hành Christmas Kisses tại Nhật Bản dưới dạng một phiên bản đặc biệt. Phiên bản này bao gồm một bài hát mới tên là "Santa Tell Me", được phát hành với vai trò là đĩa đơn thứ năm của EP vào ngày 25 tháng 11 năm 2014.[8] Bài hát do Grande, Savan Kotecha và Ilya Salmanzadeh sáng tác và đã đạt thứ hạng cao nhất ở vị trí thứ 42 và 68 lần lượt trên các bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và UK Singles Chart.[9][10]
Ngày 5 tháng 12 năm 2014, phiên bản đặc biệt được phát hành trên iTunes Nhật Bản.[3] Định dạng CD được phát hành trước đó 2 ngày[11] và đã đạt thứ hạng cao nhất ở vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng album của Oricon.[12]
Các đĩa đơn
sửa"Last Christmas"
sửaBảng xếp hạng (2013–19) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Nhật Bản (Japan Hot 100)[13] | 73 |
Hà Lan (Single Top 100)[14] | 59 |
Hàn Quốc International Chart (Gaon)[15] | 5 |
UK Singles (Official Charts Company)[16] | 92 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[17] | 96 |
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[18] | 26 |
US Holiday 100 (Billboard)[19] | 32 |
US Holiday Digital Song Sales (Billboard)[20] | 1 |
US Holiday Streaming Songs (Billboard)[21] | 22 |
"Love Is Everything"
sửaBảng xếp hạng (2013) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Hà Lan (Singles Top 100)[22] | 89 |
UK Singles (Official Charts Company)[23] | 132 |
Ukraina (FDR Music Charts)[24] | 1 |
US Holiday 100 (Billboard)[25] | 15 |
US Holiday Digital Song Sales (Billboard)[20] | 2 |
"Snow in California"
sửaBảng xếp hạng (2013) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Hà Lan (Single Top 100)[26] | 93 |
UK Singles (Official Charts Company)[27] | 151 |
US Holiday 100 (Billboard)[28] | 33 |
US Holiday Digital Song Sales (Billboard)[20] | 4 |
"Santa Baby"
sửaBảng xếp hạng (2013–19) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA)[29] | 77 |
Thụy Điển Heatseeker (Sverigetopplistan)[30] | 16 |
Hà Lan (Single Top 100)[31] | 53 |
UK Singles (Official Charts Company)[32] | 155 |
US Holiday 100 (Billboard)[28] | 36 |
US Holiday Digital Song Sales (Billboard)[20] | 5 |
Danh sách bài hát
sửaChristmas Kisses — Phiên bản tiêu chuẩn[33] | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
1. | "Last Christmas" | George Michael | 3:24 |
2. | "Love Is Everything" | Ariana Grande, Khristopher Riddick-Tynes, Leon Thomas III, Kenneth "Babyface" Edmonds, Antonio Dixon | 3:33 |
3. | "Snow in California" | Grande, Riddick-Tynes, Leon Thomas III, Kenneth "Babyface" Edmonds, Antonio Dixon | 3:27 |
4. | "Santa Baby" (hợp tác với Liz Gillies) | Joan Javits, Philip Springer, Tony Springer | 2:51 |
Tổng thời lượng: | 13:15 |
Christmas Kisses — Phiên bản tại Nhật Bản (bài hát bổ sung)[3] | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
5. | "Santa Tell Me" | Grande, Savan Kotecha, Ilya Salmanzadeh | 3:24 |
Tổng thời lượng: | 16:39 |
Bảng xếp hạng
sửaBảng xếp hạng (2014) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Album Nhật Bản (Oricon)[34] | 25 |
Lịch sử phát hành
sửaKhu vực | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Hãng đĩa | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Anh | 13 tháng 12 năm 2013 | Phiên bản tiêu chuẩn | Tải về | Republic Records | [33] |
Mỹ | 17 tháng 12 năm 2013 | [35] | |||
Nhật Bản | 3 tháng 12 năm 2014 | Phiên bản tại Nhật Bản | CD | [11] | |
5 tháng 12 năm 2014 | Tải về | [3] |
Chú thích
sửa- ^ “iTunes - Music - Christmas Kisses - EP by Ariana Grande”. iTunes. Apple. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
- ^ “iTunes - Music - Christmas Kisses - EP by Ariana Grande”. iTunes. Apple. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b c d “Christmas Kisses - EP by アリアナ・グランデ”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Ariana Grande to release new music in the lead-up to Christmas”. Digital Spy. ngày 6 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande Updates 'Last Christmas' For First Holiday Release: Listen”. Billboard. ngày 19 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Ariana Grande unveils new Christmas song 'Love Is Everything' – listen”. Digital Spy. ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Ariana Grande releases new Christmas song 'Snow in California' – listen”. Digital Spy. ngày 3 tháng 12 năm 2013.
- ^ Jacques Peterson. “Ariana Grande Announces New Christmas Single 'Santa Tell Me'”. popdust.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ “JESSIE J FEATURING ARIANA GRANDE & NICKI MINAJ” (select "Singles" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b “アリアナ・グランデ - クリスマス・キス”. Universal Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
- ^ アリアナ・グランデのアルバム売り上げランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
- ^ "Ariana Grande Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Discografie Ariana Grande”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ “2013년 49주차 Digital Char”. Gaon Chart. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
- ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: New Entries Update – 30.11.2013 (wk47)”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ "Ariana Grande Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Ariana Grande Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande - Chart History: Holiday 100”. Billboard. 5 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b c d “Ariana Grande – Chart History: Holiday Digital Song Sales”. Billboard. 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: Holiday Streaming Songs”. Billboard. 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
- ^ dutchcharts.nl, "Discografie Ariana Grande Lưu trữ tháng 8 24, 2014 tại Wayback Machine", Accessed May 22, 2016.
- ^ zobbel.de, "Chart Log UK: New Entries". Truy cập may 22, 2016.
- ^ fdr.com.ua, "FDR Pop Singles Chart". Truy cập May 22, 2016.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: Holiday 100”. Billboard. 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Discografie Ariana Grande”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: New Entries Update – 14.12.2013 (wk49)”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b “Ariana Grande – Chart History: Holiday 100”. Billboard. 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
- ^ “ARIA CHART WATCH #505”. auspOp. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
- ^ “www.sverigetopplistan.se - Veckolista Heatseeker - Vecka 51, 21 december 2018”. www.sverigetopplistan.se. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Discografie Ariana Grande - dutchcharts.nl”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Chart Log UK: New Entries Update – 21.12.2013 (wk50)”. www.zobbel.de. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b “Christmas Kisses by Ariana Grande”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
- ^ 15 tháng 12 năm 2014/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 15 tháng 12 năm 2014" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Christmas Kisses by Ariana Grande”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2013.