Sticky & Sweet Tour
Sticky & Sweet Tour là chuyến lưu diễn thứ tám của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ Madonna để quảng bá cho album phòng thu thứ tám của cô, Hard Candy (2008). Chuyến lưu diễn được bắt đầu vào tháng 8 năm 2008. Đây là chuyến lưu diễn đầu tiên của cô với hãng thu âm Live Nation. Chuyến lưu diễn được thông báo vào tháng 2 năm 2008, với thời gian và địa điểm tổ chức tại Bắc Mỹ và Liên hiệp Anh. Mặc dù đã lên kế hoạch, song chuyến lưu diễn không được tổ chức tại Úc do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính. Nhà thiết kế thời trang Arianne Phillips được giao trách nhiệm thiết kế quần áo, cùng với các nhà tạo mẫu và thương hiệu khác. Các màn trình diễn theo như kế hoạch ban đầu sẽ giống với chuyến lưu diễn Confessions Tour năm 2006. Sau đó, đến năm 2009, Madonna chỉnh sửa lại các màn trình diễn, trong đó bao gồm những ca khúc từ rất lâu.
Sticky & Sweet Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Madonna biểu diễn ca khúc "Into the Groove" trong chuyến lưu diễn | ||||
Chuyến lưu diễn của Madonna | ||||
Album | Hard Candy | |||
Ngày bắt đầu | 23 tháng 8 năm 2008 | |||
Ngày kết thúc | 2 tháng 9 năm 2009 | |||
Số chặng diễn | 4 | |||
Số buổi diễn | 42 tại châu Âu 30 tại Bắc Mỹ 11 tại Nam Mỹ 2 tại châu Á 85 Tổng cộng | |||
Doanh thu | 408.000.000USD | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Madonna | ||||
|
Chuyến lưu diễn được miêu tả là "một cuộc hành trình nhạc nhảy đầy sôi động". Nó được chia làm bốn phần chính: Pimp, phần trình diễn các ca khúc liên quan tới S&M (như "Erotica"); Old School, phần trình diễn các ca khúc cổ điển của Madonna, đồng thời cũng gợi lên những tác phẩm của các nghệ sĩ đã mất như Keith Haring; Gypsy, phần trình diễn nhạc dân gian Romania và nhạc dance; và Rave, phần trình diễn các ca khúc có ảnh hưởng từ phương Đông. Chuyến lưu diễn kết thúc khi Madonna hát cùng với những fan hâm mộ. Đến năm 2009, Madonna thêm vào chuyến lưu diễn một số ca khúc của Michael Jackson để tưởng nhớ ông. Chuyến lưu diễn nhận được những ý kiến tích cực từ giới phê bình.
Sticky & Sweet Tour đã phá nhiều kỷ lục về số vé bán, độ tăng doanh thu và số lượt khán giả. Sau năm 2008, đây là chuyến lưu diễn có doanh thu về nhanh nhất, với 282 triệu đô la Mỹ, phá vỡ kỷ lục trước đó do chính cô tạo ra là Confessions Tour. Tổng thể, Madonna đã trình diễn trước hơn 3,5 triệu người hâm mộ tại 32 quốc gia, thu về 408 triệu đô la Mỹ. Đây là chuyến lưu diễn có doanh thu lớn thứ tư mọi thời đại, và là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại bởi một ca sĩ hát đơn. Tại Giải Billboard Touring năm 2009, chuyến lưu diễn này thắng giải ở hạng mục Chuyến lưu diễn hàng đầu.
Bối cảnh
sửaChuyến lưu diễn chính thức được xác minh vào ngày 8 tháng 5, năm 2008 bởi Guy Oseary, quản lý của Madonna và Arthur Fogel, chủ tịch của hãng đĩa Live Nation. Tạp chí Billboard xác nhận rằng chuyến lưu diễn sẽ được khởi động vào ngày 23 tháng 8 năm 2008 tại Cardiff, Xứ Wales, với các màn trình diễn giống với trong năm. Nó được đặt tên là "Sticky & Sweet Tour" và được lên kế hoạch sẽ tổ chức tại 3 châu lục trong 50-60 ngày.[1] Chuyến lưu diễn được sản xuất trên toàn cầu bởi hãng đĩa Live Nation và quảng bá cho album phòng thu Hard Candy của Madonna.[1] Chuyến lưu diễn được miêu tả là "một cuộc hành trình nhạc nhảy đầy sôi động" và được chia làm bốn phần chính: Pimp là phần trình diễn các ca khúc liên quan tới S&M, Old School là phần cho các ca khúc đã lâu (khoảng thập niên 80) nhằm tưởng nhớ các nghệ sĩ đã mất như Keith Haring, Gypsy trình diễn các điệu nhảy dân gian của Romania và nhạc dance, và Rave trình diễn các ca khúc có ảnh hưởng từ phương Đông.[2]
Vào ngày 30 tháng 1 năm 2009, Madonna thông báo quyết định tiếp tục chuyến lưu diễn vào mùa hè năm 2009, với hơn 25 chuyến tại châu Âu. Phần thứ hai của chuyến lưu diễn được bắt đầu ngày 4 tháng 7 tại The O2 Arena tại Luân Đôn, Liên hiệp Anh, sau hai tuần khuấy động tại Tel Aviv, Israel. Các ngày còn lại, Madonna sẽ trình diễn các ca khúc mà đã lâu Madonna chưa biểu diễn, theo Fogel.[3]
Danh sách bài hát
sửa- "The Sweet Machine" (Giới thiệu video) (chứa yếu tố từ "Manipulated Living", "4 Minutes", "Human Nature" và "Give It 2 Me")
- "Candy Shop" (chứa yếu tố từ "4 Minutes" và "Beat Goes On")
- "Beat Goes On" (chứa yếu tố từ "And the Beat Goes On")
- "Human Nature" (chứa yếu tố từ "Gimme More" và "What You Need")
- "Vogue"
- "Die Another Day"
- "Into the Groove"
- "Heartbeat"
- "Borderline"
- "She's Not Me"
- "Music"
- "Rain" (Phiên bản phối khí, video kịch ngắn)
- "Devil Wouldn't Recognize You"
- "Spanish Lesson"
- "Miles Away"
- "La Isla Bonita"
- "Doli Doli" (Kolpakov Trio Solo)
- "You Must Love Me"
- "Get Stupid"
- "4 Minutes"
- "Like a Prayer"
- "Ray of Light"
- "Hung Up"
- "Give It 2 Me"
- "The Sweet Machine"
- "Candy Shop"
- "Beat Goes On"
- "Human Nature"
- "Vogue"
- "Into the Groove" (chứa yếu tố từ "Toop Toop", "Body Work", "Jump", "Apache", "It's Like That" và "Double Dutch Bus")
- "Holiday" (chứa yếu tố từ "Celebration" và "Everybody", cùng với "Jam", "2000 Watts", "Billie Jean", "Another Part of Me" và "Wanna Be Startin' Somethin'")
- "Dress You Up"
- "She's Not Me"
- "Music"
- "Devil Wouldn't Recognize You"
- "Spanish Lesson"
- "Miles Away"
- "La Isla Bonita"
- "You Must Love Me"
- "Get Stupid"
- "4 Minutes"
- "Like a Prayer"
- "Frozen" (chứa yếu tố từ "I'm Not Alone" và "Open Your Heart")
- "Ray of Light"
- "Give It 2 Me"
Nguồn:[4]
Ngày lưu diễn
sửaGhi chú
sửaBài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
- A^ Vào buổi biểu diễn ngày 11 tháng 10 năm 2008 tại Madison Square Garden, Madonna hát tặng "You Must Love Me" cho con gái của Madonna, Lourdes vào ngày sinh nhật thứ 12 của Lourdes. Cô nhận định, "My beautiful Lola is 12 today but when I first sang this song she was growing inside me." ("Lola xinh đẹp của tôi tròn 12 tuổi vào hôm nay nhưng khi tôi hát bài này lần đầu tiên, tôi đã cảm nhận được nó (Lola) đang lớn dần trong tôi").[7]
- B^ At the ngày 6 tháng 11 năm 2008 Los Angeles show, Madonna was joined onstage by Britney Spears during the performance of "Human Nature". Later that night, Justin Timberlake joined Madonna onstage to perform "4 Minutes".[8] Prior to the show, an equipment malfunction caused damage to the top of the stage and some of the lighting. Madonna released a statement, saying "Even though my stage roof was damaged and some lights and effects aren't working, I want to do the show anyway because I don't want to disappoint my fans."[9]
- C^ At the ngày 26 tháng 11 năm 2008 performance in Miami Gardens at Dolphin Stadium, Madonna was joined onstage by Timbaland during the performance of "4 Minutes" and by Pharrell Williams for "Give It 2 Me".[10]
- D^ Before singing "You Must Love Me" on the ngày 11 tháng 8 năm 2009 Đan Mạch show, Madonna and over 48,000 of her fans sang "Happy Birthday" to her son Rocco, who turned 9 that day and who was also attending the show.[11]
- E^ Madonna's daughter Lourdes joined her on stage on both the September 1 and ngày 2 tháng 9 năm 2009 Tel Aviv dates during the performance of "Give it 2 Me". Her son Rocco joined her on the DJ station during the song "Music".[12][13]
Doanh thu
sửaBài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Venue | City | Tickets Sold / Available | Gross Revenue |
---|---|---|---|
Millennium Stadium | Cardiff | 33,460 / 33,460 (100%) | $5,279,107 [14] |
Stade Charles Ehrmann | Nice | 41,483 / 41,483 (100%) | $4,381,242 [14] |
Olympic Stadium | Berlin | 47,368 / 47,368 (100%) | $6,048,086 [14] |
Military Airfield | Zurich | 70,314 / 70,314 (100%) | $11,093,631 [14] |
Amsterdam Arena | Amsterdam | 50,588 / 50,588 (100%) | $6,717,734 [14] |
LTU Arena | Düsseldorf | 35,014 / 35,014 (100%) | $4,650,327 [14] |
Olympic Stadium | Rome | 57,690 / 57,690 (100%) | $5,713,196 [14] |
Commerzbank Arena | Frankfurt | 39,543 / 39,543 (100%) | $6,020,706 [14] |
Wembley Stadium | London | 73,349 / 73,349 (100%) | $11,796,540 [14] |
Parque da Bela Vista | Lisbon | 75,000 / 75,000 (100%) | $6,295,068 [14] |
Olympic Stadium | Sevilla | 47,712 / 59,258 (82%) | $4,874,380 [14] |
Circuito Ricardo Tormo Cheste | Valencia | 50,143 / 50,143 (100%) | $4,941,980 [14] |
Stade de France | Paris | 138,163 / 138,163 (100%) | $17,583,211 [14] |
Danube Island | Vienna | 57,002 / 57,002 (100%) | $8,140,858 [14] |
Jaz Beach | Budva | 47,524 / 47,524 (100%) | $3,463,063 [14] |
Olympic Stadium | Athens | 75,637 / 75,637 (100%) | $9,030,440 [14] |
Izod Center | East Rutherford | 16,896 / 16,896 (100%) | $2,812,250 [15] |
Madison Square Garden | New York City | 61,586 / 61,586 (100%) | $11,527,375 [15] |
TD Banknorth Garden | Boston | 26,611 / 26,611 (100%) | $3,658,850 [15] |
Air Canada Centre | Toronto | 34,324 / 34,324 (100%) | $6,356,171 [15] |
Bell Centre | Montreal | 34,301 / 34,301 (100%) | $5,391,881 [15] |
Trung tâm United | Chicago | 30.968 / 30.968 (100%) | $5.777.490 [15] |
BC Place Stadium | Vancouver | 52,712 / 52,712 (100%) | $5,389,762 [15] |
Oracle Arena | Oakland | 28,198 / 28,198 (100%) | $4,964,765 [15] |
Petco Park | San Diego | 35,743 / 35,743 (100%) | $5,097,515 [16] |
Dodger Stadium | Los Angeles | 43,919 / 43,919 (100%) | $5,858,730 [16] |
MGM Grand Garden Arena | Paradise | 29,157 / 29,157 (100%) | $8,397,640 [16] |
Pepsi Center | Denver | 23,501 / 23,501 (100%) | $4,434,020 [16] |
Minute Maid Park | Houston | 41,498 / 41,498 (100%) | $5,170,100 [17] |
Ford Field | Detroit | 30,119 / 30,119 (100%) | $2,395,900 [17] |
Wachovia Center | Philadelphia | 13,790 / 13,790 (100%) | $2,318,530 [17] |
Boardwalk Hall | Atlantic City | 13,293 / 13,293 (100%) | $3,321,000 [17] |
Philips Arena | Atlanta | 14,843 / 14,843 (100%) | $2,632,952 [17] |
Dolphin Stadium | Miami | 47,998 / 47,998 (100%) | $6,137,030 [17] |
Foro Sol | Mexico City | 104,270 / 104,270 (100%) | $10,428,743 [18] |
River Plate Stadium | Buenos Aires | 263,693 / 263,693 (100%) | $18,274,292 [18] |
Chile National Stadium | Santiago | 146,242 / 146,242 (100%) | $11,385,499 [18] |
Maracanã Stadium | Rio de Janeiro | 107,000 / 107,000 (100%) | $7,322,269 [19] |
Morumbi Stadium | São Paulo | 196,656 / 196,656 (100%) | $15,462,185 [19] |
The O2 | London | 27,464 / 27,464 (100%) | $5,873,149 [20] |
Manchester Evening News Arena | Manchester | 13,457 / 13,457 (100%) | $2,827,517 [20] |
Palais Omnisports de Paris-Bercy | Paris | 15,806 / 15,806 (100%) | $2,306,551 [20] |
Werchter Festival Park | Werchter | 68,434 / 68,434 (100%) | $7,190,295 [20] |
San Siro | Milan | 55,338 / 55,338 (100%) | $6,507,798 [21] |
Stadio Friuli | Udine | 28,362 / 28,362 (100%) | $3,236,277 [21] |
Olympic Stadium | Barcelona | 44,811 / 44,811 (100%) | $5,010,557 [21] |
Vicente Calderón Stadium | Madrid | 31,941 / 31,941 (100%) | $4,109,791 [21] |
Recinto de la Feria de Zaragoza | Zaragoza | 30,940 / 30,940 (100%) | $2,015,381 [21] |
Valle Hovin | Oslo | 79,409 / 79,409 (100%) | $10,481,500 [22] |
Palace Square | Saint Petersburg | 27,103 / 27,103 (100%) | $4,431,805 [22] |
Tallinn Song Festival Grounds | Tallinn | 72,067 / 72,067 (100%) | $5,924,839 [22] |
West Harbour | Helsinki | 85,354 / 85,354 (100%) | $12,148,455 [23] |
Ullevi Stadium | Göteborg | 119,709 / 119,709 (100%) | $14,595,910 [23] |
Parken Stadium | Copenhagen | 48,064 / 48,064 (100%) | $6,709,250 [23] |
Chodov Natural Amphitheatre | Prague | 42,682 / 42,682 (100%) | $3,835,776 [23] |
Bemowo Airport | Warsaw | 79,343 / 79,343 (100%) | $6,526,867 [23] |
Olympic Stadium | Munich | 35,127 / 35,127 (100%) | $3,655,403 [24] |
Kincsem Park | Budapest | 41,045 / 41,045 (100%) | $3,920,651 [24] |
Ušće Park | Belgrade | 39,713 / 39,713 (100%) | $1,738,139 [24] |
Parc Izvor | Bucharest | 69,088 / 69,088 (100%) | $4,659,836 [24] |
Vasil Levski National Stadium | Sofia | 53,660 / 53,660 (100%) | $4,896,938 [25] |
Hayarkon Park | Tel Aviv | 99,674 / 99,674 (100%) | $14,656,063 [25] |
TOTAL | 3,545,899 / 3,557,445 (~100%) | $407,713,266 |
Chú thích
sửa- ^ a b c d Sexton, Paul (ngày 8 tháng 5 năm 2008). “Madonna Announces 'Sticky and Sweet' Tour”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2009.
- ^ Reporter, Icon (ngày 20 tháng 8 năm 2008). “Sticky & Sweet Tour – Press Release”. Icon: Official Madonna website. Madonna.com. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2009.
- ^ {{chú thích báo|url=http://www.billboard.com/news/madonna-resuming-sticky-sweet-tour-this-1003936340.story%7Ctitle=Madonna Resuming Sticky & Sweet Tour This Summer|last=Waddell|first=Ray|date = ngày 30 tháng 1 năm 2009 |work=[[billboard|publisher=Nielsen Business Media, Inc|access-date = ngày 9 tháng 11 năm 2009}}
- ^ Ganz, Caryn (ngày 7 tháng 10 năm 2008). “Madonna's Sticky & Sweet Tour Rolls Into New York With Reworked Hits, Virtual Britney”. Rolling Stone. Jann Wenner. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b Reporter, Press (ngày 8 tháng 5 năm 2008). “Madonna's Yummy 'Sticky & Sweet Tour Itinerary Unwrapped for Fans for the Very First...”. Reuters. Thomson Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2008.
- ^ Reporter, Icon. “Madonna's Sticky and Sweet Tour Confirms Final Show In Israel On September 01 Hayarkon Park”. icon: Official Madonna Website. Madonna.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2009.
- ^ Hand, John (ngày 12 tháng 10 năm 2008). “Rapper Williams joins Madonna gig”. BBC. BBC Online. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
- ^ Kaufman, Gil (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Britney Spears And Justin Timberlake Appear Onstage With Madonna”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
- ^ Daley, Dan (ngày 1 tháng 1 năm 2009). “When Disaster Strikes”. FOHOnline. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Madonna - Sticky & Sweet Tour with Pharrell”. Yahoo!. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Happy Birthday Rocco, love Madonna”. Marie Claire. Hearst Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
- ^ Reporter, Daily Mail (ngày 2 tháng 9 năm 2009). “Madonna's mini-me: Lourdes recreates her mother's famous Like A Virgin pose”. Daily Mail. Associated Newspapers. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
- ^ Reporter, Daily Mail (ngày 3 tháng 9 năm 2009). “Madonna, why are you turning your little girl Lourdes into a pouting clone”. Daily Mail. Associated Newspapers. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 4 tháng 10 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2008.
- ^ a b c d e f g h “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 11 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- ^ a b c d “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 11 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2008.
- ^ a b c d e f “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 12 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2008.
- ^ a b c “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 3 tháng 1 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2008.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 7 tháng 2 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2009.
- ^ a b c d “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 7 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
- ^ a b c d e “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 15 tháng 8 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 8 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d e “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 9 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2009.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 26 tháng 9 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009.