Symphorichthys spilurus

loài cá
(Đổi hướng từ Symphorichthys)

Symphorichthys spilurus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Symphorichthys trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1874.

Symphorichthys spilurus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Symphorichthys
Munro, 1967
Loài (species)S. spilurus
Danh pháp hai phần
Symphorichthys spilurus
(Günther, 1874)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Symphorus spilurus Günther, 1874

Từ nguyên sửa

Tên chi được ghép từ Symphorus, đề cập đến vị trí trước đó của S. spilurus trong chi này, và ichthys ("cá"). Còn từ định danh được ghép từ spílos (σπίλος, "đốm") và ourá (οὐρά, "đuôi") trong tiếng Hy Lạp cổ đại, hàm ý đề cập đến đốm lớn trên cuống đuôi của cá trưởng thành.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

Từ bờ biển phía tây Thái Lan, S. spilurus được phân bố trải dài về phía đông đến FijiTonga, mở rộng ở phần lớn khu vực Đông Nam Á, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa về phía nam đến bờ bắc ÚcNouvelle-Calédonie.[1][3] S. spilurus cũng được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam.[4][5]

S. spilurus sống tập trung trên nền cát, gần các rạn san hô ở độ sâu từ ít nhất là 5 đến 60 m.[6]

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. spilurus là 60 cm.[6] Cá trưởng thành màu vàng nhạt với các dải sọc ngang màu xanh óng ở hai bên thân và đầu. Một đốm đen lớn với viền trắng phủ nửa trên cuống đuôi. Vạch cam băng ngang giữa hai hốc mắt và vạch cam khác ở phía trên gốc vây ngực, vòng qua đỉnh đầu. Cá con màu nâu nhạt ở thân trên, trắng ở thân dưới với dải đen dày phân chia hai vùng màu. Một số tia mềm trước ở vây lưng và vây hậu môn vươn dài thành các sợi tia.

Vào mùa sinh sản, sọc xanh trên thân cá đực và cá cái trở nên đậm hơn, vây lưng và vây đuôi của cá đực cũng trở nên sẫm màu hơn (cá cái thì không). Màu sắc cá đực trở nên đậm hơn nhiều khi chúng thực hiện màn tán tỉnh. Ngược lại, màu sắc cá cái lại nhạt và sáng hơn nhiều.[7]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 17–19; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số vảy đường bên: 52–59.[8]

Sinh thái sửa

Thức ăn của S. spilurus là các loài cá nhỏ, động vật giáp xác sống trong cát và động vật thân mềm.[6]

Thương mại sửa

Cá lớn thường được bán tươi trong các chợ cá,[8] trong khi cá con được nuôi làm cá cảnh.[1] Ở một số nơi trong phạm vi phân bố, S. spilurus đang bị đánh bắt quá mức.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d Russell, B.; Lawrence, A.; Myers, R.; Carpenter, K. E.; Smith-Vaniz, W. F. Symphorichthys spilurus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa: e.T194402A2331603. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194402A2331603.en. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Symphorus spilurus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Lê Thị Thu Thảo (2011). “Danh sách các loài thuộc họ cá Hồng Lutjanidae ở vùng biển Việt Nam” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 362–368. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Symphorichthys spilurus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Sakaue, Jiro; Akino, Hiroshi; Endo, Manabu; Ida, Hitoshi; Asahida, Takashi (2016). “Temporal and Spatial Site Sharing during Spawning in Snappers Symphorichthys spilurus and Lutjanus bohar (Pisces: Perciformes: Lutjanidae) in Waters around Peleliu Island, Palau”. Zoological Studies. 55: e44. doi:10.6620/ZS.2016.55-44. ISSN 1810-522X. PMC 6511969. PMID 31966189.
  8. ^ a b W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 2917. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)