Tây Ninh (thành phố)

Thành phố tỉnh lỵ thuộc tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh (nghe) là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Tây Ninh, Việt Nam.

Tây Ninh
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Tây Ninh
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Nam Bộ
TỉnhTây Ninh
Trụ sở UBND381 Đường 30/4, khu phố 1, Phường 1
Phân chia hành chính7 phường, 3 xã
Thành lập2013
Loại đô thịLoại III
Năm công nhận2012
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDPhạm Trung Chánh
Chủ tịch HĐNDNguyễn Thị Hồng Loan
Bí thư Thành ủyLê Minh Thế
Địa lý
Tọa độ: 11°22′4″B 106°7′8″Đ / 11,36778°B 106,11889°Đ / 11.36778; 106.11889
MapBản đồ thành phố Tây Ninh
Tây Ninh trên bản đồ Việt Nam
Tây Ninh
Tây Ninh
Vị trí thành phố Tây Ninh trên bản đồ Việt Nam
Diện tích139,92 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng135.254 người[1]
Mật độ967 người/km²
Dân tộcKinh
Khác
Mã hành chính703[2]
Biển số xe70-B1-B2
Số điện thoại0276.3.822.157
Số fax0276.3.822.157
Websitethanhpho.tayninh.gov.vn

Địa lý sửa

Thành phố Tây Ninh nằm ở trung tâm tỉnh Tây Ninh, có vị trí địa lý:

Thành phố có diện tích 139,92 km², dân số thường trú năm 2020 là 135.254 người[3], mật độ dân số đạt 967 người/km².

Thành phố Tây Ninh cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 100 km về phía Tây Bắc, có vị trí chiến lược quan trọng, là nơi giao nhau giữa các quốc lộ 22B, đường đi đến cửa khẩu Mộc BàiXa Mát.

Khí hậu sửa

Thành phố Tây Ninh có khí hậu đặc trưng vùng Đông nam bộ, thời tiết tương đối ôn hoà có 2 mùa gió chính đông bắc và tây nam đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo ẩm. Mùa khô bắt đầu tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 năm sau, tháng 12 nhiệt độ có thể giảm dưới 20 °C và thường duy trì ở mức 17 đến 23 °C vào ban đêm nhưng vào ban ngày có thể lên 30 đến 33 °C làm cho biên độ nhiệt ngày và đêm cao và nhiệt độ cao nhất tháng 4 lên đến 39 °C.

Nhiệt độ thấp kỉ lục ở Thành phố Tây Ninh 11,3 °C năm 1976 và gần đây nhất là 2013 là 16,4 °C. Cao kỉ lục là 39 °C ngày 26/03/2019.

Thời tiết se lạnh và khô hanh đầu mùa và giữa mùa khô thường duy trì từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau đến tháng 3 đến tháng 5 thời tiết rất nóng khô và khó chịu rất dễ xảy ra hỏa hoạn.

Mùa mưa thời tiết nóng ẩm mưa nhiều ngoài ra có nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như:mưa đá,dông,lốc xoáy, bão....

Hành chính sửa

Thành phố Tây Ninh có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 phường: 1, 2, 3, IV, Hiệp Ninh, Ninh Sơn, Ninh Thạnh và 3 xã: Bình Minh, Tân Bình, Thạnh Tân.

Lịch sử sửa

Với Hoà ước Giáp Tuất ngày 15 tháng 3 năm 1874, Nam Kỳ Lục tỉnh trở thành thuộc địa của Pháp.

Ngày 5 tháng 6 năm 1876, Thống đốc Nam kỳ là Đuyprê ra Nghị định chia Nam kỳ thành 4 khu vực hành chính là Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bassac, thời điểm này Tây Ninh thuộc Sài Gòn.

Ngày 19 tháng 5 năm 1942, Tỉnh trưởng của tỉnh Tây Ninh có Tờ trình số 2206/A01 gửi Thống đốc Nam kỳ đề nghị thành lập tại xã Thái Hiệp Thạnh khu thị tứ (thị xã) Tây Ninh. Dân số vào thập niên 1930 là 3.700 người.[4]

Ngày 9 tháng 12 năm 1942, Thống đốc Nam kỳ ban hành Nghị định số 8345 ấn định ranh giới Tây Ninh.

Sau Cách mạng Tháng Tám tỉnh Tây Ninh vẫn giữ nguyên ranh giới cũ.

Năm 1950, cắt một phần đất của xã Thái Hiệp Thạnh cũ thành lập thị xã Tây Ninh và do chưa đủ điều kiện hoạt động nên sau đó giải thể.

Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, thành lập lại thị xã Tây Ninh trên địa bàn cũ, do Võ Văn Truyện làm Bí thư Đảng kiêm Chủ tịch Ủy ban hành chính. Thị xã chỉ giới hạn trong phạm vi xã Thái Hiệp Thạnh, quận Phú Khương và bao gồm phần thị tứ nhất của 3 xã: Thái Bình, Hiệp NinhNinh Thạnh.

Sau năm 1975, thị xã Tây Ninh có 3 đơn vị hành chính cấp phường với xã, bao gồm 3 phường: phường 1, phường 2 và phường 3.

Ngày 26 tháng 9 năm 1981, thành lập xã Bình Minh.[5]

Ngày 10 tháng 8 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2001/NĐ-CP[6]. Theo đó:

  • Điều chỉnh địa giới hành chính của 5 xã: Hiệp Ninh, Ninh Sơn, Ninh Thạnh, Tân Bình, Thạnh Tân và 139 ha diện tích tự nhiên với 7.815 nhân khẩu của xã Hiệp Tân thuộc huyện Hòa Thành về thị xã Tây Ninh quản lý.
  • Thành lập phường IV trên cơ sở 139 ha diện tích tự nhiên và 7.815 người của xã Hiệp Tân (sau khi phần diện tích và dân số đã điều chỉnh) với 49 ha diện tích tự nhiên và 3.408 người của xã Hiệp Ninh, phường IV có 188 ha diện tích tự nhiên và 11.223 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Hiệp Ninh trên cơ sở 331 ha diện tích tự nhiên và 17.728 người còn lại của xã Hiệp Ninh.

Thị xã Tây Ninh có 10 đơn vị hành chính cấp xã với 13.965 ha diện tích tự nhiên và 112.893 nhân khẩu, bao gồm 5 phường: 1, 2, 3, IV, Hiệp Ninh và 5 xã: Bình Minh, Ninh Sơn, Ninh Thạnh, Tân Bình, Thạnh Tân.

Ngày 12 tháng 12 năm 2012, thị xã Tây Ninh được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III theo Quyết định số 1112/QĐ-BXD.[7]

Ngày 29 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 135/NQ-CP[8]. Theo đó:

  • Thành lập phường Ninh Sơn trên cơ sở toàn bộ 2.534,8 ha diện tích tự nhiên và 20.991 người của xã Ninh Sơn.
  • Thành lập phường Ninh Thạnh trên cơ sở toàn bộ 1.519,11 ha diện tích tự nhiên và 15.376 người của xã Ninh Thạnh.
  • Thành lập thành phố Tây Ninh trên cơ sở toàn bộ 14.000,81 ha diện tích tự nhiên và 153.537 người với 10 đơn vị hành chính cấp xã của thị xã Tây Ninh.

Thành phố Tây Ninh có 14.000,81 ha diện tích tự nhiên và 153.537 nhân khẩu với 10 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 7 phường:1, 2, 3, IV, Hiệp Ninh, Ninh Sơn, Ninh Thạnh và 3 xã: Bình Minh, Tân Bình, Thạnh Tân.

Kinh tế - xã hội sửa

Kinh tế sửa

Là tỉnh lỵ của tỉnh Tây Ninh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và vùng lân cận.

Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011, giá trị sản xuất của thị xã Tây Ninh luôn ở mức cao, đạt bình quân 15,3%/năm, thu ngân sách năm 2011 là 297 tỷ đồng,trong đó khu vực thương mại, dịch vụ đạt bình quân 16,8%/năm; công nghiệp, xây dựng đạt 13,8%/năm, nông lâm, ngư nghiệp đạt 8,5%/năm[9] Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch năm 2018 của UBND tỉnh Tây Ninh, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) (giá so sánh 2010) ước thực hiện 45.600 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp - xây dựng đóng góp 4,6 điểm %; dịch vụ 2,4 điểm %; nông - lâm - thủy sản 0,9 điểm %, riêng thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 0,1 điểm %.

Cụ thể, đối với sản xuất công nghiệp, giá trị sản xuất ước thực hiện 65.302 tỷ đồng, tăng 16,1% so với cùng kỳ. Đóng góp cho tăng trưởng chủ yếu ở các ngành công nghiệp thu hút nhiều dự án FDI có quy mô lớn và phương thức sản xuất, gia công xuất khẩu là chính như dệt may, sản phẩm từ cao su (vỏ ruột xe), sản xuất da và sản phẩm có liên quan.Về nông – lâm – thủy sản, giá trị sản xuất ước thực hiện 25.717 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng các cây hàng năm ước đạt 381.679 ha, tăng 0,7% so với kế hoạch, bằng 99,1% so với cùng kỳ.

Chăn nuôi vẫn tiếp tục chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ, không đảm bảo an toàn sinh học, hiệu quả thấp sang chăn nuôi quy mô trang trại, tập trung, đảm bảo an toàn sinh học. Giá trị ngành chăn nuôi ước đạt 3.541 tỷ đồng, chiếm 14,2% trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Diện tích nuôi trồng ước đạt 785 ha, đạt 100% so với kế hoạch và bằng với cùng kỳ. Tổng sản lượng nuôi trồng đạt 14.763 tấn, sản lượng thủy sản khai thác đạt 3.600 tấn.

Đối với các ngành dịch vụ, giá trị sản xuất ước thực hiện 24.252 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu du lịch đạt 770 tỷ đồng, bằng so với cùng kỳ; khách lưu trú tăng 11,2%, khách lữ hành tăng 3% so với cùng kỳ, khách tham quan tại các khu điểm du lịch 2,5 triệu lượt, đạt 100% so với kế hoạch, bằng so với  cùng kỳ.

Cũng trong năm nhờ tích cực cải thiện môi trường kinh doanh mà tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh đạt 966,46 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 270 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 5.088 triệu USD, đã có 207 dự án đã hoạt động với số vốn 3.523 triệu USD; 17 dự án đang xây dựng với số vốn 744 triệu USD; 34 dự án chưa triển khai với số vốn 787 triệu USD; 12 dự án dừng hoạt động với số vốn 34 triệu USD.

Về thu hút đầu tư trong nước, năm 2017, tỉnh đạt 3.363 tỷ đồng, giảm 39,2% so với cùng kỳ. Lũy kế, trên địa bàn Tỉnh có 448 dự án đầu tư còn hiệu lực với vốn đăng ký 45.553 tỷ đồng; trong đó có 264 dự án đi vào hoạt động với số vốn 24.883 tỷ đồng, 54 dự án đang triển khai xây dựng với số vốn 8.560 tỷ đồng, 124 dự án chưa xây dựng với số vốn 11.069 tỷ đồng, 06 dự án dừng hoạt động với tổng vốn đầu tư 1.041 tỷ đồng.

Theo định hướng phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Tây Ninh là đô thị quan trọng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một cực tăng trưởng chủ đạo trong hệ thống đô thị Việt Nam với Thành phố Hồ Chí Minh, là đô thị động lực chính. Đô thị này còn nằm trong vùng đối trọng phát triển kinh tế phía Bắc, định hướng đến năm 2025 sẽ nâng lên đô thị loại II[3][9].

Xã hội sửa

Giáo dục sửa

Trong năm học 2016 - 2017, Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Tây Ninh đã tập trung chỉ đạo các đơn vị rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn lựa, bổ sung các chương trình phù hợp với yêu cầu, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường. Bên cạnh đó, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường trung học, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương, đa dạng các hình thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, nhất là học sinh cuối cấp.

Một trong những điểm nhấn quan trọng trong công tác giáo dục đào tạo tại Tây Ninh thời gian qua đó là việc xã hội hoá giáo dục đã được các địa phương thực hiện có hiệu quả. Chỉ tính riêng trong năm học 2016 - 2017, toàn ngành giáo dục Tây Ninh đã huy động nguồn lực xã hội hoá đầu tư cho giáo dục được hơn 25 tỷ đồng. Xã hội hoá giáo dục thực sự mang lại nhiều tác động tích cực đối với môi trường giáo dục, giảm nhẹ gánh nặng ngân sách Nhà nước. Toàn tỉnh hiện có 14 trường tư thục mầm non và 1 trường dân lập nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông). Cùng với đó, ngành giáo dục Tây Ninh cũng đã triển khai lắp đặt 22 hồ bơi ở 11 điểm trường THCS và tiểu học, tổng giá trị thực hiện theo kế hoạch 3,3 tỷ đồng. Bước vào năm học mới, các địa phương sẽ triển khai lắp đặt thêm 12 hồ bơi đã được duyệt. Tiếp tục thực hiện đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 theo kế hoạch trung hạn và xây dựng nông thôn mới. Đến nay, tỉnh Tây Ninh đã có 155 trường học.

Một số trường đứng top đầu về thành tích của tỉnh là:

  • THPT Chuyên Hoàng Lê Kha
  • THPT Tây Ninh
  • THPT Lý Thường Kiệt
  • THPT Nguyễn Trãi
  • THPT Trần Đại Nghĩa
  • THPT Nguyễn Chí Thanh.

Văn hóa - du lịch sửa

Một vài địa điểm du lịch hấp dẫn sửa

 
Toà thánh Cao Đài toạ lạc tại thị Xã Hoà Thành Tây Ninh, là nơi thờ tự linh thiêng của tín đồ đạo Cao Đài

Các món ăn nổi tiếng sửa

Do có khí hậu nắng ấm quanh năm cùng với những sản vật phong phú từ thiên nhiên đã giúp Tây Ninh sản sinh ra những món ăn ngon mang đậm hương vị đất trời và nắng Tây Ninh. Một số món ăn nổi tiếng ở Tây Ninh bao gồm:

  • Bánh canh Trảng Bàng
  • Muối tôm Tây Ninh
  • Bò tơ Tây Ninh
  • Bánh tráng phơi sương

Giao thông sửa

Thành phố Tây Ninh sở hữu nhiều rạch từ con sông Vàm Cỏ Đông nên đường thủy khá thông dụng trong các dịp lễ để vận chuyển hàng hóa khi nhu cầu đường bộ không đáp ứng đủ.

Tên đường của Tây Ninh trước 1975 sửa

Dự án giao thông quan trọng sửa

  • Đường cao tốc Mộc Bài - Tây Ninh
  • Đường cao tốc Gò Dầu - Xa Mát
  • Sân bay Tây Ninh

Danh sách người nổi tiếng quê gốc Tây Ninh sửa

Chú thích sửa

  1. ^ “Niên giám thống kê tỉnh Tây 2020”.
  2. ^ Tổng cục Thống kê
  3. ^ a b Trình Thủ tướng công nhận thành phố Tây Ninh đạt đô thị loại II
  4. ^ Gauthier, Julien. L'Indochine au travail dans la paix française. Paris: Eyrolles, 1949. Tr 198
  5. ^ QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 93/HĐBT NGÀY 26-9-1981 VỀ VIỆC PHÂN VẠCH ĐỊA GIỚI MỘT SỐ XÃ THUỘC TỈNH TÂY NINH
  6. ^ “Nghị định về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hòa Thành để mở rộng thị xã Tây Ninh, thành lập phường thuộc thị xã Tây Ninh và thành lập xã Thạnh Bắc thuộc huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh”.
  7. ^ Quyết định 1112/QĐ-BXD năm 2012
  8. ^ Nghị quyết 135/NQ-CP năm 2013
  9. ^ a b Thị xã Tây Ninh được công nhận đô thị loại III Lưu trữ 2013-04-11 tại Wayback Machine, Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương - BTV.

Liên kết ngoài sửa