Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông
Tòa án Quân sự Quốc tế Viễn Đông (tiếng Anh: The International Military Tribunal for the Far East (IMTFE)) còn được gọi là các phiên tòa Tokyo hay Tòa án Tội ác Chiến tranh Tokyo, đã được triệu tập vào ngày 29 tháng 4 năm 1946 để xét xử giới lãnh đạo của Đế quốc Nhật với ba loại tội ác chiến tranh. "Loại A" dành cho những kẻ đã tham gia vào những âm mưu chung nhằm phát động chiến tranh, loại này gồm những người có quyền hành cao nhất; "loại B" dành cho những kẻ phạm phải những tội ác "thông thường" ("conventional") hoặc tội ác chống lại loài người; "loại C" dành cho những kẻ "lên kế hoạch, ra lệnh, cho phép, hoặc không chống lại các tội ác như trên ở những cấp chỉ huy cao hơn."

Kết ánSửa đổi
Phạm nhân | Chức vụ trước khi bị bắt | Chú thích | |
---|---|---|---|
Không kết án | |||
Ōkawa Shūmei | ![]() |
Ông bị cho là tinh thần không ổn định để xét xử và cáo buộc đã được bãi bỏ. | |
Matsuoka Yōsuke | ![]() |
Bộ trưởng Ngoại giao | Chết trước khi bị truy tố |
Nagano Osami | Bộ trưởng Hải quân | Chết trước khi bị truy tố | |
Kết án | |||
Tướng | ![]() |
Giám đốc cơ quan tình báo ở Manchukuo | Bị kết án tử hình bằng hình thức treo cổ vì tội ác chiến tranh, tội ác chống loài người và tội ác chống lại hòa bình (loại A, loại B và loại C):[1] |
Hirota Kōki | ![]() |
Thủ tướng
(sau là Bộ trưởng Ngoại giao) | |
Tướng | ![]() |
Bộ trưởng Chiến tranh | |
Tướng | ![]() |
Chỉ huy Quân đội Khu vực Miến Điện | |
Trung tướng | ![]() |
Tham mưu trưởng Quân khu 14 | |
Tướng Tōjō Hideki | ![]() |
Chỉ huy Đạo quân Quan Đông
(sau là Thủ tướng) | |
Matsui Iwane | ![]() |
Chỉ huy Lực lượng viễn chinh Thượng Hải và Quân khu miền Trung Trung Quốc | Bị kết án tử hình bằng cách treo cổ vì tội ác chiến tranh và tội ác chống lại loài người (Loại B và Loại C):[1] |
Tướng | ![]() |
Bộ trưởng Chiến tranh | Bị bị kết án tù chung thân. Ba người (Koiso, Shiratori và Umezu) chết trong tù, trong khi mười ba người còn lại được ân xá từ năm 1954 đến năm 1956: |
Trung tướng | ![]() |
Kẻ chủ mưu chính của Chiến tranh Trung - Nhật lần thứ hai | |
Thống chế | ![]() |
Bộ trưởng Chiến tranh | |
Nam tước Hiranuma Kiichirō | ![]() |
Thủ tướng | |
Hoshino Naoki | ![]() |
Chánh Văn phòng Nội các | |
Kaya Okinori | ![]() |
Bộ trưởng Tài chính | |
Hầu tước | ![]() |
Quan chưởng ấn | |
Tướng | ![]() |
Thống đốc Triều Tiên
(sau là Thủ tướng) | |
Tướng | ![]() |
Chỉ huy Đạo quân Quan Đông | |
Đô đốc | ![]() |
Bộ trưởng Hải quân | |
Trung tướng | ![]() |
Đại sứ Đế quốc Nhật Bản tại Đức | |
Tướng | ![]() |
Cục trưởng Cục Quân sự | |
Đô đốc | ![]() |
Bộ trưởng Hải quân | |
Shiratori Toshio | ![]() |
Đại sứ Đế quốc Nhật Bản tại Ý | |
Trung tướng Suzuki Teiichi | ![]() |
Chủ tịch Ban Kế hoạch Nội các | |
Tướng | ![]() |
Bộ trưởng chiến tranh và Tổng tham mưu trưởng lục quân | |
Tōgō Shigenori | ![]() |
Bộ trưởng Ngoại giao | Bị kết án 20 năm tù, Tōgō chết trong tù năm 1950. |
Shigemitsu Mamoru | ![]() |
Bộ trưởng Ngoại giao | Bị kết án 7 năm và được ân xá vào năm 1950. Sau đó, ông giữ chức Bộ trưởng Ngoại giao và Phó Thủ tướng Nhật Bản thời hậu chiến |
Phán quyết và các bản án của tòa được MacArthur xác nhận vào ngày 24 tháng 11 năm 1948, hai ngày sau cuộc họp chiếu lệ với các thành viên của Ủy ban Kiểm soát Đồng minh tại Nhật Bản, người đóng vai trò là đại diện địa phương của các quốc gia thuộc Ủy ban Viễn Đông. Sáu trong số các đại diện đó không đưa ra khuyến nghị nào về sự khoan hồng. Úc, Canada, Ấn Độ và Hà Lan sẵn sàng thấy vị tướng này thực hiện một số giảm án. Ông ấy đã không làm như vậy. Vấn đề khoan hồng sau đó đã làm xáo trộn mối quan hệ của Nhật Bản với các cường quốc Đồng minh cho đến cuối những năm 1950, khi đa số các cường quốc Đồng minh đồng ý thả những tên tội phạm chiến tranh lớn cuối cùng bị kết án khỏi nơi giam giữ.[2] |

Tham khảoSửa đổi
- ^ a b Bảy người bị cáo bị kết án tử hình đã bị hành quyết tại nhà tù Sugamo ở Ikebukuro vào ngày 23 tháng 12 năm 1948. MacArthur, sợ làm xấu hổ và gây phản cảm cho người dân Nhật Bản, đã bất chấp mong muốn của Tổng thống Truman và cấm chụp ảnh dưới bất kỳ hình thức nào, thay vào đó đưa bốn thành viên của Hội đồng Đồng minh vào để làm nhân chứng chính thức.
- ^ Wilson, Sandra; Cribb, Robert; Trefalt, Beatrice; Aszkielowicz, Dean (2017). Japanese War Criminals: the Politics of Justice after the Second World War. New York: Columbia University Press. ISBN 978-0231179225.