Tập tin:Opera House, Hanoi, Vietnam (36761966601).jpg
Tập tin gốc (4.608×3.456 điểm ảnh, kích thước tập tin: 8,22 MB, kiểu MIME: image/jpeg)
Tập tin này từ Wikimedia Commons. Trang miêu tả nó ở đấy được sao chép dưới đây. Commons là kho lưu trữ tập tin phương tiện có giấy phép tự do. Bạn có thể tham gia. |
Miêu tả
Miêu tảOpera House, Hanoi, Vietnam (36761966601).jpg |
El edificio de la Ópera de Hanoi (Nha Hat Lon) es un proyecto realizado por el gobierno francés en los primeros años del siglo XX. Su construcción comenzó en 1901 y terminó en 1911. Está inspirado en el Palacio Garnier de París. Después de la retirada de los franceses la ópera se convirtió en el escenario de varios eventos políticos, así como también de lucha de calle por Hanoi. El predio fue un área de humedales pertenecientes a dos pueblos: Thach Tan y Tay Luong. En 1899 el consejo de la ciudad sostuvo una reunión bajo la presidencia de Richard - el enviado de Hanoi que propuso construir el teatro. Dos arquitectos, Harlay y Broyer, son los diseñadores del proyecto. El diseño sufrió muchas modificaciones debido a los comentarios de muchos otros arquitectos. Las obras comenzaron el 7 de junio de 1901, bajo la supervisión técnica de un inspector urbano - el arquitecto Harlay - uno de los dos diseñadores. Los encargados de la construcción eran dos hombres, el Sr. Savelon y el Sr. Travary. 300 trabajadores trabajaban todos los días, con 35.000 palos de bambú y bloques de hormigón de 90 cm de espesor. Los trabajos requirieron utilizar más de 12000m3 de materiales, cerca de 600 toneladas de hierro y acero, para un área de construcción de 2600m2, 87m de longitud, 30m de ancho y el punto más alto del edificio está a 34m de la superficie del suelo. La fachada del edificio es muy superficial, con muchos escalones que dan a la gran plaza (ahora conocida como Plaza de la Revolución de Agosto). Los largos peldaños delante del teatro están dispuestos para recoger los coches de los funcionarios coloniales. Los diseñadores obtuvieron referencias de estilos de la arquitectura griega antigua combinados con el estilo del castillo Tuylory y la Ópera de París, para crear un edificio arquitectónicamente independiente. Dentro del teatro había un amplio escenario y un auditorio principal con una superficie de 24x24m, con 870 asientos cubiertos de cuero y terciopelo. Había muchas habitaciones pequeñas en la planta media para asistentes individuales. La escalera media a la segunda planta era un gran hall. Las escaleras y el pasillo adicionales están situados en ambos lados. Detrás del teatro se encontraba una sala de administración, que incluía 18 suites para maquillaje, 2 salas de entrenamiento, 1 biblioteca y sala de reuniones. El frente en el segundo piso era una espléndida sala de espejos. El teatro en ese entonces era utilizado como lugar de expresión para las formas clásicas del arte tales como Ópera, drama... para las clases altas de funcionarios franceses y una minoría de vietnamitas ricos. Las galas se realizaban 4 veces por semana: los martes, jueves, sábados y domingos. El Ópera House tiene un gran valor en términos de historia, arquitectura y utilización. Es una evidencia histórica del desarrollo social y cultural de Hanoi y Vietnam bajo la colonización francesa. Es una reliquia de un período de desarrollo arquitectónico en Vietnam a finales del siglo XIX - principios del siglo XX. |
Ngày | |
Nguồn gốc | Opera House, Hanoi, Vietnam |
Tác giả | Edgardo W. Olivera from Montevideo, Uruguay |
Vị trí máy chụp hình | 21° 01′ 27,39″ B, 105° 51′ 27,38″ Đ | Xem hình này và các hình ảnh lân cận trên: OpenStreetMap | 21.024274; 105.857605 |
---|
Giấy phép
- Bạn được phép:
- chia sẻ – sao chép, phân phối và chuyển giao tác phẩm
- pha trộn – để chuyển thể tác phẩm
- Theo các điều kiện sau:
- ghi công – Bạn phải ghi lại tác giả và nguồn, liên kết đến giấy phép, và các thay đổi đã được thực hiện, nếu có. Bạn có thể làm các điều trên bằng bất kỳ cách hợp lý nào, miễn sao không ám chỉ rằng người cho giấy phép ủng hộ bạn hay việc sử dụng của bạn.
Hình này, ban đầu được tải lên tại Flickr bởi Edgardo W. Olivera vào https://flickr.com/photos/124137421@N04/36761966601. Tập tin đã được FlickreviewR 2 kiểm tra vào 30 tháng 8 năm 2021 và xác nhận rằng nó tuân theo các điều khoản của cc-by-2.0. |
30 tháng 8 năm 2021
Khoản mục được tả trong tập tin này
mô tả
Giá trị nào đó không có khoản mục Wikidata
9 6 2017
21°1'27.386"N, 105°51'27.378"E
captured with Tiếng Anh
Panasonic Lumix DMC-GH3 Tiếng Anh
exposure time Tiếng Anh
0,002 giây
f-number Tiếng Anh
5,6
focal length Tiếng Anh
12 milimét
ISO speed Tiếng Anh
200
image/jpeg
Lịch sử tập tin
Nhấn vào ngày/giờ để xem nội dung tập tin tại thời điểm đó.
Ngày/giờ | Hình xem trước | Kích cỡ | Thành viên | Miêu tả | |
---|---|---|---|---|---|
hiện tại | 13:41, ngày 30 tháng 8 năm 2021 | 4.608×3.456 (8,22 MB) | Nguyenhai314 | Transferred from Flickr via #flickr2commons |
Trang sử dụng tập tin
Đặc tính hình
Tập tin này chứa thông tin bổ sung, có thể được thêm từ máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy quét được sử dụng để tạo hoặc số hóa tệp.
Nếu tập tin đã được sửa đổi so với trạng thái ban đầu, một số chi tiết có thể không phản ánh đầy đủ tập tin đã sửa đổi.
Hãng máy ảnh | Panasonic |
---|---|
Dòng máy ảnh | DMC-GH3 |
Thời gian mở ống kính | 1/500 giây (0,002) |
Số F | f/5,6 |
Ngày giờ sinh dữ liệu | 12:59, ngày 9 tháng 6 năm 2017 |
Độ dài tiêu cự thấu kính | 12 mm |
Phân giải theo bề ngang | 300 điểm/inch |
Phân giải theo chiều cao | 300 điểm/inch |
Phần mềm sử dụng | Adobe Photoshop Lightroom 6.10.1 (Windows) |
Ngày giờ sửa tập tin | 17:22, ngày 29 tháng 8 năm 2017 |
Chế độ phơi sáng | Ưu tiên độ mở ống kính |
Điểm tốc độ ISO | 200 |
Phiên bản Exif | 2.3 |
Ngày giờ số hóa | 12:59, ngày 9 tháng 6 năm 2017 |
Tốc độ cửa chớp | 8,965784 |
Độ mở ống kính (APEX) | 4,970854 |
Độ lệch phơi sáng | 0 |
Khẩu độ cực đại qua đất | 3 APEX (f/2,83) |
Chế độ đo | Lấy mẫu |
Nguồn sáng | Không biết |
Đèn chớp | Đèn flash không chớp, tắt flash cưỡng ép |
Không gian màu | sRGB |
Phân giải X trên mặt phẳng tiêu | 2.661,7363891602 |
Phân giải Y trên mặt phẳng tiêu | 2.661,7363891602 |
Đơn vị phân giải trên mặt phẳng tiêu | 3 |
Phương pháp đo | Đầu đo vùng màu một mảnh |
Nguồn tập tin | Máy chụp hình tĩnh kỹ thuật số |
Loại cảnh | Hình chụp thẳng |
Sửa hình thủ công | Thường |
Chế độ phơi sáng | Phơi sáng tự động |
Cân bằng trắng | Cân bằng trắng tự động |
Tỷ lệ phóng lớn kỹ thuật số | 0 |
Tiêu cự trong phim 35 mm | 24 mm |
Kiểu chụp cảnh | Chuẩn |
Điều khiển cảnh | Độ rọi thấp |
Độ tương phản | Mạnh |
Độ bão hòa | Thường |
Độ sắc nét | Thường |
Số sêri của máy chụp hình | X041304010054 |
Ống kính được sử dụng | LUMIX G VARIO 12-35/F2.8 |
Ngày sửa siêu dữ liệu lần cuối | 14:22, ngày 29 tháng 8 năm 2017 |
ID duy nhất của tài liệu gốc | 78334386F7D04EA8A736A3E5FE86C84B |
Phiên bản IIM | 4 |