Tổng cục Hậu cần, Quân đội nhân dân Việt Nam
(đổi hướng từ Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng (Việt Nam))
Tổng cục Hậu cần trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập vào ngày 11 tháng 7 năm 1950 là cơ quan Hậu cần đầu ngành trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng tham mưu, chỉ đạo, tổ chức bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y, bảo đảm vận tải... cho Quân đội nhân dân Việt Nam.[1]
Tổng cục Hậu cần | |
---|---|
Quân đội nhân dân Việt Nam | |
![]() | |
Quốc gia | ![]() |
Thành lập | 11 tháng 7, 1950 |
Phân cấp | Tổng cục (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | Là cơ quan Hậu cần đầu ngành |
Quy mô | 15.000 người |
Bộ phận của | ![]() |
Bộ chỉ huy | Số 5, đường Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
Tên khác | Tổng cục Cung cấp |
Thành tích | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Chỉ huy | |
Chủ nhiệm | ![]() |
Phụ trách Chính ủy | ![]() |
Chỉ huy nổi bật | Các tướng lĩnh ngành Hậu cần tiêu biểu:![]() |
Mục lục
- 1 Lịch sử hình thành
- 2 Lãnh đạo hiện nay
- 3 Tổ chức chính quyền
- 4 Khen thưởng
- 5 Hệ thống cơ quan Hậu cần trong Quân đội
- 6 Chủ nhiệm Tổng cục qua các thời kỳ
- 7 Chính ủy qua các thời kỳ
- 8 Phó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
- 9 Phó Chủ nhiệm qua các thời kỳ
- 10 Phó Chính ủy qua các thời kỳ
- 11 Cục trưởng Cục Chính trị qua các thời kỳ
- 12 Lãnh đạo chỉ huy các Cục chức năng có quân hàm cấp tướng
- 13 Xem thêm
- 14 Chú thích
- 15 Liên kết ngoài
Lịch sử hình thànhSửa đổi
- Ngày 11 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 121/SL quy định tổ chức của Bộ Quốc phòng-Tổng Tư lệnh gồm ba cơ quan trong đó có Tổng cục Cung cấp gồm có: Cục Quân lương, Cục Quân trang, Cục Quân y, Cục Quân giới, Cục Vận tải, Cục Quân vụ và Phòng Quân khí. Tổng cục có nhiệm vụ quản trị, trang bị, cấp dưỡng quân đội và sản xuất quốc phòng.[2]
- Ngày 13 tháng 1 năm 1955, Bộ Tổng Tham mưu ra Quyết định số 221/QĐ về việc đổi tên Tổng cục Cung cấp thành Tổng cục Hậu cần. Ngoài các Cục Quân y,... có từ trước, thành lập thêm các Cục: Quân nhu, Tài vụ, Doanh trại, Nông binh (ngày 23 tháng 8 năm 1955, sau đổi thành Cục Nông trường).
- Ngày 30 tháng 10 năm 2017, Bộ Quốc phòng quyết định điều chuyển nguyên trạng Cục Quân y trực thuộc Bộ Quốc phòng về trực thuộc Tổng cục Hậu cần.[3]
Lãnh đạo hiện naySửa đổi
- Chủ nhiệm: Thiếu tướng Trần Duy Giang
- Phụ trách Chính ủyː Thiếu tướng Vũ Bá Trung
- Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Hùng Thắng
- Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Lê Hồng Dũng
- Phó Chủ nhiệm: Thiếu tướng Nguyễn Nhật Tân
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Phạm Mạnh Cường
- Phó Chính ủy: Thiếu tướng Nguyễn Văn Cường
Tổ chức chính quyềnSửa đổi
TT | Đơn vị | Ngày thành lập | Tương đương | Địa chỉ |
---|---|---|---|---|
1 | Văn phòng Tổng cục | 13.7.1950
( 69 năm, 147 ngày) |
Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
2 | Thanh tra Tổng cục | Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
3 | Ủy ban Kiểm tra Đảng | 16/10/1948
( 71 năm, 52 ngày) |
Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
4 | Phòng Tài chính | Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
5 | Ban Kinh tế | Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
6 | Phòng Thông tin Khoa học Quân sự | Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
7 | Phòng Điều tra Hình sự | Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
8 | Bộ Tham mưu | Quân đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
9 | Cục Chính trị | Quân đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội | |
10 | Cục Hậu cần | 13/01/1979
( 40 năm, 55 ngày) |
Sư đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
11 | Cục Doanh trại | 18/10/1955
( 64 năm, 50 ngày) |
Quân đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
12 | Cục Quân nhu | 25/3/1946
( 73 năm, 257 ngày) |
Quân đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
13 | Cục Xăng dầu | 18/4/1955
( 64 năm, 233 ngày) |
Quân đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
14 | Cục Vận tải | 18/6/1949
( 70 năm, 172 ngày) |
Quân đoàn | Số 5, Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội |
15 | Cục Quân y | 16/4/1946
( 73 năm, 235 ngày) |
Quân đoàn | Số 276 Nghi Tàm, Tây Hồ, Hà Nội |
16 | Bệnh viện 354 | 27/5/1949
( 70 năm, 194 ngày) |
Sư đoàn | 120, Đốc Ngữ, Hà Nội |
17 | Bệnh viện 105 | 1/9/1950
( 69 năm, 97 ngày) |
Sư đoàn | Số 2 Chùa Thông, Sơn Lộc, Sơn Tây, Hà Nội |
18 | Bệnh viện 87[4][5] | 10/7/1981
( 38 năm, 150 ngày) |
Sư đoàn | số 78 Tuệ Tĩnh, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. |
19 | Nhà hát Chèo Quân đội | 1/10/1954
( 65 năm, 67 ngày) |
Sư đoàn | Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội |
20 | Đoàn An điều dưỡng 296[6] | 01/6/1955
( 64 năm, 189 ngày) |
Sư đoàn | Số 52 Nguyễn Du phường Bắc Sơn thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa |
21 | Trường Cao đẳng nghề số 13 | 8/6/1973
(46 năm, 134 ngày) |
Sư đoàn | Trụ sở chính: Tổ 6, Phường Nam Sơn, Thành phố Tam Điệp, Tỉnh Ninh Bình. |
22 | Tổng Công ty 28 | 9/5/1975
(44 năm, 164 ngày) |
Sư đoàn | Số 3, Nguyễn Oanh, Gò Vấp, Hồ Chí Minh |
23 | Công ty Cổ phần 20[7] | 18/2/1957
( 62 năm, 292 ngày) |
Sư đoàn | 35 Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội |
24 | Công ty Cổ phần 26[8] | 17/4/1996
( 23 năm, 234 ngày) |
Sư đoàn | Đường Hội Xá, Tổ 5, phường Phúc Lợi, quân Long Biên, Hà Nội |
25 | Công ty Cổ phần 22[9] | 22/12/1970
( 48 năm, 350 ngày) |
Sư đoàn | 763 Nguyễn Văn Linh - Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội |
26 | Công ty Cổ phần 32[10] | 22/04/1980
( 39 năm, 229 ngày) |
Sư đoàn | Số 170 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh |
27 | Công ty Dược và Trang thiết bị Y tế Quân đội[11] | 17/04/1996
( 23 năm, 234 ngày) |
Sư đoàn | Số 118, phố Vũ Xuân Thiều, Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, TP Hà Nội |
28 | Ban quản lý dự án 186 | Sư đoàn | C14, Đường Bát Nàn, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Tp Hồ Chí Minh. |
Khen thưởngSửa đổi
Hệ thống cơ quan Hậu cần trong Quân độiSửa đổi
- Tổng cục Hậu cần thuộc Bộ Quốc phòng
- Cục Hậu cần thuộc các Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
- Phòng Hậu cần thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
- Ban Hậu cần thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.
Chủ nhiệm Tổng cục qua các thời kỳSửa đổi
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Vũ Anh | 1946-1950 | Cục trưởng Cục Quân nhu, Bộ Quốc phòng đầu tiên | ||
2 | Trần Dụ Châu (1906-1950) |
1947-1950 | Đại tá | Cục trưởng Cục Quân nhu, Bộ Quốc phòng | Bị tước quân hàm và bị kết án tử hình vì tội tham nhũng |
3 | Trần Đăng Ninh (1910-1955) |
1950-1955 | Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp (sau đổi tên là TC Hậu cần) - là Chủ nhiệm Tổng cục đầu tiên | ||
4 | Trần Hữu Dực (1910-1993) |
1955-1956 | Phó Thủ tướng Chính phủ Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao |
||
5 | Hoàng Anh (1912-2016) |
1956-1958 | Phó Thủ tướng Chính phủ (1971-1976) | ||
6 | Đặng Kim Giang (1910-1983) |
1959-1960 | Thiếu tướng (1958) | Thứ trưởng Bộ Nông trường (1960-1967) | Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần |
7 | Nguyễn Thanh Bình (1920-2008) |
1960-1961 | Thiếu tướng (1959) | Thường trực Ban Bí thư (1988-1991) | |
8 | Trần Quý Hai (1913-1985) |
1961-1963 | Thiếu tướng (1958) Trung tướng (1974) |
Trưởng ban Ban Cơ yếu Trung ương (1978-1985) | |
9 | Trần Sâm (1918-2009) |
1963-1965 | Thiếu tướng (1959) Trung tướng (1974) |
Thượng tướng (1986) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1963-1965) (1982-1986) |
|
10 | Đinh Đức Thiện (1914-1986) |
1965-1976 | Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1984) Thượng tướng (1986) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1982-1987) Phó Chủ nhiệm Ủy ban KHNN (1974-1977) |
|
11 | Vũ Xuân Chiêm (1923-2012) |
1976-1977 | Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1976) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1987) | |
12 | Bùi Phùng (1920-1999) |
1977-1982 | Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1980) Thượng tướng (1986) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1977-1988) Phó Chủ nhiệm Ủy ban KHNN (1980-1990) |
|
13 | Đinh Thiện | 1982-1985 | Thiếu tướng | ||
14 | Nguyễn Chánh (1917-2001) |
1985-1985 | Trung tướng (1984) | ||
15 | Đinh Thiện | 1985-1987 | Thiếu tướng | Quyền Chủ nhiệm | |
16 | Nguyễn Trọng Xuyên (1926-2012) |
1987-1993 | Trung tướng (1988) Thượng tướng (1992) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (1988-1999) | |
17 | Nguyễn Phúc Thanh (1944-2019) |
1993-1997 | Trung tướng (1995) | Phó Chủ tịch Quốc hội | |
18 | Nguyễn Văn Đà | 1997-2001 | Thiếu tướng | [14][15] | |
19 | Trần Phước (1946-) |
2001-2007 | Trung tướng | [16] | |
20 | Ngô Huy Hồng (1949-) |
2007-2009 | Thiếu tướng | [17] | |
21 | Nguyễn Vĩnh Phú (1954-) |
2009-2014 | Trung tướng (2011) | ||
22 | Dương Văn Rã (1958-2019) |
2014-2018 | Thiếu tướng (2006) Trung tướng (2014) |
[18] | |
23 | Trần Duy Giang | 2018-nay | Thiếu tướng (2015) | Nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1 |
Chính ủy qua các thời kỳSửa đổi
- 1998-2004, Lê Trung Thành, Trung tướng (2002), Phó Chủ nhiệm về chính trị Tổng cục Hậu cần
- 2004-2008, Bùi Xuân Chủ, Trung tướng (2006)
- 2008-2009, Đỗ Đức Tuệ, Trung tướng (2011), Chính ủy Học viện Quốc phòng (2009-)
- 2009-2012, Nguyễn Công Tranh, Trung tướng(2010), Nguyên Phó Chính ủy Quân khu 3
- 2012-11.2019, Lê Văn Hoàng, Trung tướng (2014), nguyên Phó Chính ủy Quân khu 5
Phó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng qua các thời kỳSửa đổi
- 1991-1994, Nguyễn Hữu Tình (sinh 1935), Thiếu tướng (1990)
- Nguyễn Biên Thùy, Đại tá[19]
- -2007, Ngô Huy Hồng, Thiếu tướng, sau là Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- 2007-2011, Nguyễn Mạnh Đoàn, Thiếu tướng (2009), Phó Tư lệnh Quân khu 2
- 2011-2016, Phạm Quang Đối, Thiếu tướng (2011), nguyên Phó Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần[20]
- 2016-nay, Nguyễn Hùng Thắng, Thiếu tướng (2016), nguyên Phó Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần[21]
Phó Chủ nhiệm qua các thời kỳSửa đổi
- Trần Đại Nghĩa, Thiếu tướng (1948)
- 1954-1959, Đặng Kim Giang, Thiếu tướng (1958)
- 1957-1960, Trần Sâm, Thiếu tướng
- 1961-1965, Nguyễn Văn Nam, Thiếu tướng (1974)
- 1964-1970, Vũ Văn Cẩn, Thiếu tướng (1974), Cục trưởng Cục Quân y đầu tiên
- 1965-1965, Hoàng Văn Thái, Đại tá, Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1980)
- 1968-1969, Nguyễn Duy Thái, Thiếu tướng (1985)
- 1970-1976, Vũ Xuân Chiêm, Thiếu tướng, Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
- 1972-1974, Hoàng Văn Thái, Đại tá, Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1980)
- 1977-1982, Hoàng Điền (1924-1999), Thiếu tướng (1983), Giáo sư (1986)
- 1979-1986, Phan Khắc Hy, Thiếu tướng (1980)
- 1981-1989, Hoàng Trà, (Phó CN về CT), Thiếu tướng (1974)
- 1982-1990, Nguyễn An, Thiếu tướng (1984), nguyên Cục trưởng Cục Vận tải (1972-1982)
- 1983-1990, Nguyễn Sĩ Quốc (1922-2002), Thiếu tướng (1983)
- 1994-1999, Nguyễn Hữu Tình (sinh 1935), Thiếu tướng (1990)
- 1999-2009 Nguyễn Văn Dũng, Thiếu tướng (2003)[22]
- 2000-2007, Trần Bành, Thiếu tướng (2003)[23]
- 2005-2014, Dương Văn Rã, Thiếu tướng, Trung tướng, sau là Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- 2007-2013, Nguyễn Tân Đệ, Thiếu tướng[24]
- 2009-2016, Đỗ Năng Tĩnh, Thiếu tướng (2009), nguyên Cục trưởng Cục Quân nhu, Tổng cục Hậu cần[25]
- 2013-2019, Ngô Thành Thư, Thiếu tướng (2014), nguyên Phó Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần (2009-2013)[26]
- 2014-2019, Phan Bá Dân, Thiếu tướng (6.2015)[27], nguyên Phó Tham mưu trưởng Tổng cục Hậu cần[28]
- 2017-nay, Lê Hồng Dũng, Thiếu tướng (2017), nguyên Cục trưởng Cục Hậu cần Quân khu 7[29]
- 2019-nay, Nguyễn Nhật Tân, Thiếu tướng (2019), nguyên Cục trưởng Cục Hậu cần,Tổng cục Hậu cần (2014-2019)
- 2019-nay, Phạm Mạnh Cường, Đại tá, nguyên Cục trưởng Cục Hậu cần Quân khu 1.
Phó Chính ủy qua các thời kỳSửa đổi
- 2007-2008, Đỗ Đức Tuệ, Trung tướng (2011), nguyên Chính ủy Quân đoàn 1,
- 2009-2013 Trần Thanh Hải, Thiếu tướng (2007) nguyên Chính ủy Binh đoàn 15.
- 2013-6.2015, Nguyễn Xuân Miện, Thiếu tướng (2009), nguyên Phó Cục trưởng Cục Cán bộ
- 6.2015-nay, Vũ Bá Trung, Thiếu tướng (2014), nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần[20]
- 2019- nay, Nguyễn Văn Cường, Thiếu tướng (2017), nguyên Phó chính ủy Quân đoàn 3 (2018-2019), nguyên nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần (2016-2018)
Cục trưởng Cục Chính trị qua các thời kỳSửa đổi
- Trần Viết Bằng, Thiếu tướng
- 2016-2018, Nguyễn Văn Cường, Thiếu tướng (2017), sau Phó chính ủy Quân đoàn 3 (2018-2019)
- 2018-nay, Lê Tất Cường, Thiếu tướng (2019)
Lãnh đạo chỉ huy các Cục chức năng có quân hàm cấp tướngSửa đổi
- 1997-2002, Nguyễn Văn Thưởng, Thiếu tướng (1997) nguyên Cục trưởng Cục Quân y.
- 2002-2010, Chu Tiến Cường, Trung tướng (2009) nguyên Cục trưởng Cục Quân y.
- 2010-2018, Vũ Quốc Bình, Thiếu tướng (2011)nguyên Cục trưởng Cục Quân y.
- 2018-nay, Nguyễn Xuân Kiên, Thiếu tướng (2019) Cục trưởng Cục Quân y.
- 2012-nay, Đặng Quốc Khánh, Thiếu tướng (2014) Chính ủy Cục Quân y.
- 2013-2017, Lê Trung Hải, Thiếu tướng (2014) Phó cục trưởng Cục Quân y.
- 2004-2013 Nguyễn Công Huân, Thiếu tướng (2009) nguyên Cục trưởng Cục Doanh trại.
- 2013-2017, Nguyễn Văn Tươi, Thiếu tướng (2013) nguyên Cục trưởng Cục Doanh trại.
- 2017-nay, Nguyễn Quốc Việt, Thiếu tướng (2017) Cục trưởng Cục Doanh trại.
- 2009-2014, Phạm Tiến Luật, Thiếu tướng (2010) nguyên Cục trưởng Cục Quân nhu.
- 2014-nay, Nguyễn Xuân Hải, Thiếu tướng (2015) Cục trưởng Cục Quân nhu.
- 2009-2014, Nguyễn Trọng Nhưỡng, Thiếu tướng (2011) nguyên Cục trưởng Cục Xăng dầu.
- 2014-nay, Đậu Đình Đoàn, Thiếu tướng (2015) Cục trưởng Cục Xăng dầu
Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Giới thiệu Tổng cục Hậu cần”. http://www.mod.gov.vn. 2012.
- ^ “Sắc lệnh số 121/SL”. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- ^ “Một số hình ảnh hoạt động Hậu cần toàn quân”.
- ^ “Bước phát triển mới ở Bệnh viện Quân y 87”.
- ^ “Trang chủ Bệnh viện 87”.
- ^ “Đoàn An, điều dưỡng 296 sẵn sàng cho kỳ nghỉ mới”.
- ^ “Gatexco 20”.
- ^ “Công ty cổ phần 26”.
- ^ “Công ty 22”.
- ^ “Công ty Cổ phần 32, Tổng cục Hậu cần phấn đấu doanh thu đạt hơn 645 tỷ đồng năm 2018”. https://www.qdnd.vn. 2018.
- ^ “Công ty Cổ phần Armephaco”.
- ^ a ă â “60 năm Ngày truyền thống ngành hậu cần quân đội”. https://www.nhandan.com.vn. 2010.
- ^ “Ngành Hậu cần quân đội đón nhận Huân chương Quân công hạng Nhất”. http://www.thiduakhenthuongvn.org.vn. 2015.
- ^ “Sắt son”.
- ^ “Tổng cục Hậu cần: Trao tặng Huân chương Quân công hạng Ba và Kỷ niệm chương cho cán bộ”.
- ^ “Quyết định về việc Trung tướng Trần Phước, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng nghỉ hưu”.
- ^ “QUYẾT ĐỊNH Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Ngô Huy Hồng, giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng”.
- ^ “Phát huy thế trận hậu cần nhân dân, chủ động, sáng tạo trong công tác bảo đảm 10/11/2014”.
- ^ “Tổng cục Hậu cần: Trao tặng Huân chương Quân công hạng Ba và Kỷ niệm chương cho cán bộ”.
- ^ a ă “Tổng cục Hậu cần: Tặng nhà tình nghĩa cho vợ của liệt sĩ Nguyễn Văn Thỏa”.
- ^ “Cuộc "sát hạch" toàn diện chất lượng cán bộ hậu cần cấp cơ sở”.
- ^ “LỄ MITTING KỶ NIỆM 70 NĂM NGÀY THÀNH LẬP QĐND VIỆT NAM”. Namthaiduong.com. 31/12/2014. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=, |accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Về việc Thiếu tướng Trần Bành, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần,Bộ Quốc phòng nghỉ hưu”. Thư viện pháp luật. 14/12/2006. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=, |accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Cục Quân nhu tích cực hưởng ứng phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới”.
- ^ “Thiếu tướng Đỗ Năng Tĩnh nói về việc chuẩn bị Kỷ niệm Chiến thắng 30/4”.
- ^ “Gặp mặt truyền thống kỷ niệm 25 năm Ngày thành lập”.
- ^ “Bộ đội Hậu cần thấm lời Bác dạy”.
- ^ “Tổng cục Hậu cần kiểm tra công tác khắc phục hậu quả bão số 10 tại Quảng Bình”.
- ^ “Hội nghị Bàn giao Chủ nhiệm Hậu cần Quân khu 7”.