Takaya Natsuki (高屋 奈月 Takaya Natsuki?)bút danh của mangaka Nhật Bản nổi tiếng khi sáng tác manga Fruits Basket. Bà sinh ngày 7 tháng 7 năm 1973. Takaya thuận tay trái và khi học lớp 1 có 1 lần bà tiết lộ rằng bà muốn trở thành một Mangaka khi thấy em gái bà bắt đầu vẽ. Bà sinh ra ở Shizuoka, Nhật Bản nhưng lớn lên ở Tokyo. Bà thích trò chơi điện tử Final Fantasy hay Sakura Taisen, hoặc làm nhiều manga khác nhau. Fruits Basket trở thành shōjo manga thứ hai bán chạy nhất ở Nhật Bản [1] và top shōjo manga bán chạy ở Bắc Mỹ.[2] Fruits Basket cũng đã được chuyển thể thành một anime 26 tập. Năm 2001, Takaya nhận được giải Kodansha Manga Award cho Fruits Basket.[3]

Takaya Natsuki
Sinh7 tháng 7, 1973 (50 tuổi)
Shizuoka, Nhật Bản
Bút danhTakaya Natsuki
Nghề nghiệpHọa sĩ Manga
Quốc tịchNhật Bản
Thể loạiFiction
Chủ đềShōjo manga

Series sửa

  • Gen'ei Musō (幻影夢想?)
    (1994–1997, Hana to Yume Planet Zōkan, Hakusensha, 5 tập)
  • Tsubasa o Motsu Mono (翼を持つ者?)
    (1995–1998, Hana to Yume, Hakusensha)
  • Boku ga Utau to Kimi wa Warau kara (僕が唄うと君は笑うから?)
    (1998, short story collection)
  • Fruits Basket (フルーツバスケット Furūtsu Basuketto?)
    (1998–2006, Hana to Yume, Hakusensha, 23 tập)
  • Komogomo
    (2006, one-shot)
  • Hoshi wa Utau (星は歌う?)
    (June 2007[4]–2011,[5] Hana to Yume, Hakusensha, 11 tập)
  • Liselotte to Majo no Mori (リーゼロッテと魔女の森?)
    (May 2011–ongoing,[5] Hana to Yume, Hakusensha, 5 tập)

Chú thích sửa

  • Fruits Basket Vol. 1; pg. 29. (English Translation)
  • Fruits Basket Vol. 7; pg. 15 (English Translation)
  1. ^ 'Fruits Basket' Tally Over 18 Million”. ICv2. ngày 8 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ Hibbs, Brian (tháng 2 năm 2008). “Tilting @ Windmills 2.0 #49: Looking at Bookscan 2007”. Newsarama. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp) "Tokyopop’s best-selling title is Fruits Basket v16 with an excellent 58,372 copies sold in 2007" and "[In 2007]...Naruto shares the Top 10 manga titles with Fruits Basket, Death Note and Bleach."
  3. ^ Joel Hahn. “Kodansha Manga Awards”. Comic Book Awards Almanac. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2007.
  4. ^ “New Manga from Fruits Basket Creator Set to Debut”. Anime News Network. ngày 20 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ a b “Fruits Basket's Takaya to Start Liselotte & Witch's Forest”. Anime News Network. ngày 16 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài sửa