Tam đoạn luận là một cách suy luận trong suy luận diễn dịch, suy luận đi từ hai mệnh đề để tiến đến một kết luận tất yếu đã ngầm chứa trong hai mệnh đề đó.

Định nghĩa sửa

Tam đoạn luận gồm 3 bộ phận: tiền đề lớn, tiền đề nhỏ, và kết luận.

Ví dụ:

Mọi người đều phải chết

Aristotle là người

=> Aristotle phải chết

Mà ông X là người

Vậy, ông X phải chết.

Trong Tam đoạn luận có 3 hạng từ (người, chết, ông X) và 3 mệnh đề.

Ông X là Chủ từ trong Kết luận, vì có ngoại diên nhỏ nhất nên gọi là tiểu từ.

Chết, là hạng từ có vai trò thuộc tính của Kết luận, vì có ngoại diên lớn nhất, nên gọi là đại từ.

Người, là hạng từ có ngoại diên trung bình, được gọi là trung từ

Tam đoạn luận có thể được xét theo 2 phương diện: ngoại diên và nội hàm

Theo phương diện ngoại diên Tam đoạn luận có thể được giải thích rằng loài người thuộc về giống Chết, nên cá nhân nào thuộc về loài người, thì cá nhân đó cũng thuộc về giống chết.

Theo phương diện nội hàm, tam đoạn luận có thể được giải thích rằng tính chất CHẾT gắn liền loài người, mà tính chất người thì gắn liền với Ông X nên tính chất Chết cũng gắn với ông X.

Tính chất của Tam đoạn luận:

Kết luận của tam đoạn luận có giá trị chặt chẽ, khi và vì nó là một kết quả tất yếu, không chối bỏ được một khi đã thừa nhận tiền đề.

Nếu tiền đề đúng thì kết luận phải đúng. Nếu tiền đề không đúng thì kết luận không thể đúng, nhưng vẫn hợp lý.

Chính vì vậy, luận lý học phân biệt hai loại chân lý: chân lý nội dung hay chân lý thực sự, và chân lý hình thức.

Diễn giải Tam đoạn luận là diễn dịch hình thức.

Dù Tam đoạn luận là hình thức chặt chẽ nhất của suy luận, nhưng một vài triết gia vẫn xem đó là phương pháp ít giá trị trong cuộc tìm kiếm chân lý, do đó phải hết sức cẩn thận vì dễ bị rơi vào ngụy biện

Tuy nhiên Tam đoạn luận vẫn có giá trị thực hành, giúp áp dụng nhận xét tổng quát vào một tình huống cụ thể, như tổng hợp tin tức, bác bỏ một lập trường.

Các nhà luận lý học cổ điển đã suy ra 8 nguyên tắc để thẩm định giá trị của một Tam đoạn luận

  • - Có 3 hạng từ
  • - Trong kết luận, các hạng từ không được có ngoại diên lớn hơn trong tiền đề.
  • - Trung từ không được có mặt trong kết luận
  • - Trung từ phải có tính phổ quát nào đó.
  • - Nếu hai tiền đề đều là những mệnh đề phủ định, thì không thể kết luận được.
  • - Với hai tiền đề khẳng định, không thể rút ra kết luận dạng phủ định
  • - Kết luận bao giờ cũng phải theo tiền đề yếu nhất
  • - với 2 Tiền đề đặc thù hoặc mệnh đề đặc thù, người ta không thể kết luận được.

Ví dụ:

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa