Tandospirone (thương hiệu tên Sediel) là một loại thuốc giải lo âuchống trầm cảm được sử dụng trong Trung QuốcNhật Bản, được bán trên thị trường bởi Dainippon Sumitomo Pharma. Nó là thành viên của nhóm thuốc azapirone và có liên quan chặt chẽ với các azapirone khác như buspirone và gepirone.

Tandospirone
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiSediel
Đồng nghĩaMetanopirone
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
  • none
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Dữ liệu dược động học
Chu kỳ bán rã sinh học2–3 hours (3–5 hours for metabolite 1-PP)
Bài tiếtUrine (70%; 0.1% as unchanged drug)
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.210.461
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC21H29N5O2
Khối lượng phân tử383.487 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Sử dụng trong y tế sửa

Lo lắng và trầm cảm sửa

Tandospirone được sử dụng phổ biến nhất như là một điều trị cho rối loạn lo âutrầm cảm, chẳng hạn như rối loạn lo âu lan tỏa và loạn trương lực tương ứng.[1] Đối với cả hai chỉ định, thường phải mất một vài tuần để các hiệu ứng điều trị bắt đầu được nhìn thấy,[1] mặc dù ở liều cao hơn các phản ứng giải lo âu nhanh hơn đã được nhìn thấy.[2] Nó cũng đã được sử dụng thành công như là một điều trị cho bệnh bruxism.[3]

Công dụng khác sửa

Tandospirone cũng đã được thử, thành công, như là một điều trị bổ trợ cho các triệu chứng nhận thức ở những người bị tâm thần phân liệt.[4]

Tác dụng phụ sửa

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:[1]

  • Chóng mặt
  • Buồn ngủ
  • Mất ngủ
  • Đau đầu
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Khô miệng
  • Ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng bộ nhớ rõ ràng [1]

Các tác động bất lợi với tần suất không xác định bao gồm:[1]

Nó không được tin là gây nghiện nhưng nó được biết là tạo ra hiệu ứng cai thuốc nhẹ (ví dụ như chán ăn) sau khi ngừng thuốc đột ngột.[1]

Dược lý sửa

Tandospirone hoạt động như một chất chủ vận một phần thụ thể 5-HT1A mạnh và chọn lọc, với giá trị ái lực Ki là 27 ± 5 nM [5] và hoạt động nội tại khoảng 55 đến 85%.[6][7] Nó có ái lực yếu và không đáng kể về lâm sàng đối với 5-HT2A (1.300 ± 200), 5-HT2C (2.600 ± 60), α1 -adrenergic (1.600 ± 80), α2 -adrenergic (1.900 ± 400), D1 (41.000 ± 10.000), và D2 (1.700 ± 300) thụ, và về cơ bản là không hoạt động tại 5-HT1B, 5-HT1D, β-adrenergic, và thụ thể acetylcholine muscarinic, serotonin vận chuyển, và benzodiazepine trang web allosteric của thụ thể GABAA (tất cả đều > 100.000).[5] Tuy nhiên, có bằng chứng về tandospirone có hoạt tính đối kháng thấp nhưng có ý nghĩa ở thụ thể α2 -adrenergic thông qua chất chuyển hóa hoạt động 1-(2-pyrimidinyl) piperazine (1-PP).[8][9]

Nghiên cứu sửa

Vào tháng 2 năm 2018, một nghiên cứu đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học Công nghệ Queensland và được công bố trên tạp chí Khoa học báo cáo. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng tandospirone giúp đảo ngược tình trạng thiếu hụt não do tiếp xúc với rượu mãn tính ở chuột.[10] Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên thuộc loại này và mang lại sự quan tâm đến thuốc để điều trị các triệu chứng cai rượu có thể.[11]

Xã hội và văn hoá sửa

Tên gọi sửa

Tandospirone cũng được biết đến là metanopirone.

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e f Barradell, LB; Fitton, A (tháng 2 năm 1996). “Tandospirone”. CNS Drugs (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). 5 (2): 147–153. doi:10.2165/00023210-199605020-00006.
  2. ^ Nishitsuji; To, H; Murakami, Y; Kodama, K; Kobayashi, D; Yamada, T; Kubo, C; Mine, K (2004). “Tandospirone in the treatment of generalised anxiety disorder and mixed anxiety-depression: results of a comparatively high dosage trial”. Clinical drug investigation (PDF) |format= cần |url= (trợ giúp). 24 (2): 121–6. doi:10.2165/00044011-200424020-00007. PMID 17516698.
  3. ^ Tandospirone. Martindale: The Complete Drug Reference. The Royal Pharmaceutical Society of Great Britain. ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ Sumiyoshi, T; Matsui, M; Nohara, S; Yamashita, I; Kurachi, M; Sumiyoshi, C; Jayathilake, K; Meltzer, HY (tháng 10 năm 2001). “Enhancement of cognitive performance in schizophrenia by addition of tandospirone to neuroleptic treatment” (PDF). The American Journal of Psychiatry. 158 (10): 1722–1725. doi:10.1176/appi.ajp.158.10.1722. PMID 11579010.
  5. ^ a b Hamik; Oksenberg, D; Fischette, C; Peroutka, SJ (1990). “Analysis of tandospirone (SM-3997) interactions with neurotransmitter receptor binding sites”. Biological Psychiatry. 28 (2): 99–109. doi:10.1016/0006-3223(90)90627-E. PMID 1974152.
  6. ^ Tanaka; Tatsuno, T; Shimizu, H; Hirose, A; Kumasaka, Y; Nakamura, M (1995). “Effects of tandospirone on second messenger systems and neurotransmitter release in the rat brain”. General pharmacology. 26 (8): 1765–72. doi:10.1016/0306-3623(95)00077-1. PMID 8745167.
  7. ^ Yabuuchi, Kazuki; Tagashira, Rie; Ohno, Yukihiro (2004). “Effects of tandospirone, a novel anxiolytic agent, on human 5-HT1A receptors expressed in Chinese hamster ovary cells (CHO cells)”. Biogenic Amines. 18 (3): 319. doi:10.1163/1569391041501933.
  8. ^ Blier; Curet, O; Chaput, Y; De Montigny, C (1991). “Tandospirone and its metabolite, 1-(2-pyrimidinyl)-piperazine--II. Effects of acute administration of 1-PP and long-term administration of tandospirone on noradrenergic neurotransmission”. Neuropharmacology. 30 (7): 691–701. doi:10.1016/0028-3908(91)90176-C. PMID 1681447.
  9. ^ Miller; Thompson, ML; Byrnes, JJ; Greenblatt, DJ; Shemer, A (1992). “Kinetics, brain uptake, and receptor binding of tandospirone and its metabolite 1-(2-pyrimidinyl)-piperazine”. Journal of Clinical Psychopharmacology. 12 (5): 341–5. doi:10.1097/00004714-199210000-00009. PMID 1362206.
  10. ^ “5-HT1A receptor-dependent modulation of emotional and neurogenic deficits elicited by prolonged consumption of alcohol”. Scientific Reports. 2018. doi:10.1038/s41598-018-20504-z.
  11. ^ “New drug could reverses binge drinking effects on brain, help alcoholics: scientists”. ABC.net.au. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.