Billcipher123
THERE IS NO ROYAL ROAD TO SCIENCE, AND ONLY THOSE WHO DO NOT DREAD THE FATIGUING CLIMB OF ITS STEEP PATHS HAVE A CHANCE OF GAINING ITS LUMINOUS SUMMITS
Chả có con đường trải thảm nào dẫn đến khoa học, và chỉ những kẻ không ngại khó khăn, dám trèo lên những sườn dốc ấy, mới chạm tới được đỉnh cao vinh quang của nó. — Karl Marx, Das Kapital Tập 1, ngày 18 tháng 3 năm 1872
Communism doesn't dangle any promises of eternal bliss or reward. The only promise it offers is that the future can be better than the past, if we're willing to work and fight and die for it.
Chủ nghĩa cộng sản không hứa hẹn một phần thưởng hay một hạnh phúc vĩnh hằng nào. Lời hứa duy nhất mà nó đảm bảo là tương lai sẽ xán lạn hơn quá khứ, nếu ta quyết tâm kiến thiết và chiến đấu và hi sinh vì nó.
— Thư sinh cộng sản Steban, Disco Elysium,
Đây là lý do mình tin vào chủ nghĩa cộng sản, đúc kết trong một câu văn duy nhất.
BILL CIPHER | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
— Wikipedia ♂ — | ||||||||||||
Tên | Bill Cipher | |||||||||||
Sinh | 1.000.000.000 BC Chiều không gian thứ hai | |||||||||||
Quốc tịch | Việt Nam | |||||||||||
Quốc gia | ![]() | |||||||||||
Vị trí hiện tại |
| |||||||||||
Ngôn ngữ |
| |||||||||||
Giải trí, sở thích và đức tin | ||||||||||||
Sở thích | Sửa đổi wiki | |||||||||||
Tôn giáo | N/A | |||||||||||
Chính trị | Tả khuynh | |||||||||||
Phim ảnh | My recent favorites
| |||||||||||
Cuốn sách | Off the top of my head
| |||||||||||
Lĩnh vực quan tâm | ||||||||||||
Thống kê tài khoản | ||||||||||||
Gia nhập |
| |||||||||||
Tổng số sửa đổi |
| |||||||||||
Mình tham gia các dự án sau | ||||||||||||
| ||||||||||||
| ||||||||||||
|
Mục lục |
---|
QUOTES when i have schizophrenic breakdown or ayahuasca hallucination or sth idkSửa đổi
“ | Ngươi cứ liến thoắng xổ ra những lời như *đả đảo bọn tư sản*, *ăn tươi nuốt sống bọn trọc phú*, *đ-t bọn địa chủ*, *xiên tất cả những đứa có hơn 25 reál trong túi*, *giết hết con người bất kể ý thức hệ* — đại loại thế. *Nguyên văn You keep saying things like *down with the bourgeoisie*, *eat the rich*, *sodomize the land-owners*, *impale all people who have more than 25 reál in their pocket*, *literally murder all human beings regardless of their political beliefs* — that kind of stuff. |
” |
— LMAO BEST QUOTE SO FAR, Disco Elysium |
“ | NAN ĐỀ: Người ta tưởng rằng Chủ nghĩa Cộng sản là một ý tưởng điên rồ nào đó đã bị trừng phạt đích đáng 40 năm về trước. Một cơn sốt làm rung chuyển thế giới, chưa bao giờ có cơ hội tái xuất. Họ đã đúng. Cho tới khi *anh ấy* thức tỉnh vào hôm nay – một thể xác tinh thần hưởng ứng duy nhất với tiếng gọi của Commodore Red, bọn đĩ điếm, và Kras Mazov. Với anh, Chủ nghĩa Cộng sản vẫn là *thứ đáng gờm*. Anh ta sẽ tự tay kéo dậy Công xã năm '02 từ rãnh đại dương sâu thẳm nơi nó đã chìm đắm bấy lâu, bị phủ khuất bởi bóng ma và rong biển! Anh ta là Người kiến thiết Cộng sản Vĩ đại. Lại đây, chứng kiến nỗ lực của anh ta nhằm tái dựng Chủ nghĩa Cộng sản vào năm '51! LỜI GIẢI: 0,000% của Chủ nghĩa Cộng sản đã hoàn tất. Những thằng tỉ phú sát sinh độc ác vẫn thống trị thế giới với điệu cười mỉm tự đắc của bọn nó. Tất cả những điều anh làm chỉ đang khiến bản thân thêm *u sầu*. Anh ta bắt đầu nghi ngờ rằng Kras Mazov *đã trêu đùa* chính mình với cái thuyết kinh tế-chính trị khỉ gió. Thay vào đó, nó đã khiến anh trở nên cực kỳ thông minh, tương đương với việc được nhận một cái bằng đại học Chân lý. Thay vì xây dựng Chủ nghĩa Cộng sản, giờ đây anh lại đi xây dựng một thế giới lố bịch, chẳng khác quái gì thế giới cũ. *Nguyên văn Problem: People think Communism was some crazy idea that had its comeuppance 40 years ago. A fever that shook the world, never to return again. They were right. Until *he* woke up today – a spiritual corpse responsive only to the call of Commodore Red, prostitutes, and Kras Mazov. For him, Communism is still a *thing*. He will single-handedly raise the Commune of '02 from the oceanic trench where it has been resting, covered in ghosts and seaweed! He is the Big Communism Builder. Come, witness his attempt to rebuild Communism in the year '51! Solution: 0.000% of Communism has been built. Evil child-murdering billionaires still rule the world with a shit-eating grin. All he has managed to do is make himself *sad*. He is starting to suspect Kras Mazov *fucked him over* personally with his socio-economic theory. It has, however, made him into a very, very smart boy with something like a university degree in Truth. Instead of building Communism, he now builds a precise model of this grotesque, duplicitous world. |
” |
— Thought Cabinet của Kinh tế-Chính trị Kras Mazov, Disco Elysium |
“ | NAN ĐỀ: Nỗi đau thật mãnh liệt, song dân chủ thật *tế nhị*. Dần dần, ngươi bắt đầu để ý đến sự thay đổi của thời tiết. Lúc tuyết rơi, từng bông tuyết mềm mại hơn khi chúng đậu lên vầng trán đầy phiền muộn của ngươi. Lúc trời mưa, cơn mưa có cảm giác ấm hơn. Dân chủ đang đến Vùng Quản trị. Tư tưởng nhân văn của Thánh Dolores đang được tái thiết lập. Sao mà không chứ? Đây là lí tưởng mà Phe Liên minh và Quốc tế Luân lý noi theo. Những người đó là ánh màu dương. Và họ không chỉ tốt bụng — mà còn quyền lực. Mai sau sẽ thế nào nhỉ, sau khi cái kế hoạch tỉ mỉ của họ đã được thực hiện? LỜI GIẢI: Vương quốc Lương tâm sẽ chính là nó ngay lúc này. Lũ luân lý chủ nghĩa đâu có niềm tin. Đôi khi chúng vấp phải một cái, kiểu như một món đồ chơi nằm bừa trên sàn của một đứa con nít. Đồ chơi ấy phải bị cất đi ngay lập tức. Và đứa trẻ thì bị mắng nhiếc. Chủ nghĩa Trung dung không đổi thay — nó còn chẳng thèm lớn lên. Nó là sự điểu khiển. Đối với bản thân ngươi và toàn thế giới. Thực thi nó. Ngẩng lên trời, nơi cheo leo những cái bóng máy bay của phe Liên minh. Tự hỏi chính mình: Phải chăng có điều gì đó thâm độc trong chủ nghĩa luân lý? Và rồi trả lời: không. Chúa ở trên trời. Mọi thứ ổn dưới trần gian. *Nguyên văn Problem: Heartache is powerful, but democracy is *subtle*. Incrementally, you begin to notice a change in the weather. When it snows, the flakes are softer when they stick to your worry-worn forehead. When it rains, the rain is warmer. Democracy is coming to the Administrative Region. The ideals of Dolorian humanism are reinstating themselves. How can they not? These are the ideals of the Coalition and the Moralist International. Those guys are signal blue. And they're not only good — they're also powerful. What will it be like, once their nuanced plans have been realized? Solution: The Kingdom of Conscience will be exactly as it is now. Moralists don't really have beliefs. Sometimes they stumble on one, like on a child's toy left on the carpet. The toy must be put away immediately. And the child reprimanded. Centrism isn't change — not even incremental change. It is control. Over yourself and the world. Exercise it. Look up at the sky, at the dark shapes of Coalition airships hanging there. Ask yourself: is there something sinister in moralism? And then answer: no. God is in his heaven. Everything is normal on Earth. |
” |
— Thought Cabinet của Vương quốc Lương tâm, Disco Elysium |
“ | NAN ĐỀ: Dường như mục đích của trò chơi này là *chiến thắng*. Cái thiếu vắng sự chiến thắng trên mọi mặt. Chiến thắng trong làm ăn và công việc sáng tạo. Chiến thắng trong tình yêu và đoạt lấy người khác. Chiến thắng chính trị. Chiến thắng hệ tư tưởng. Đ*o mẹ, ngay cả chiến thắng tình dục. Quả nhiên là cũng rất nhiều chiến thắng dựa trên cơ sở đồ vật — sở hữu các thứ và không đánh mất chúng. Tuy nhiên có một vấn đề: đâu có mấy ai thắng cuộc. Hầu hết mọi người đều thảm bại. Tại sao vậy? Và làm thế nào để *không* thua? LỜI GIẢI: Để *không* thua ư? Điều này là bất khả dĩ. Thế giới nằm thăng bằng trên lưỡi dao. Nó không phải là trò chơi cho kẻ yếu tim. Ngươi bị xô lên phía trước bởi những con số và những chế tài xử phạt: sự đau đớn, sự khước từ, và những hóa đơn chưa kịp trả hết. Ngươi có thể chọn chơi tiếp hoặc thủi lủi dưới một chiếc thuyền để dần mục nát — hóa thành muối hoặc một đàn mòng biển. Kẻ thù của ngươi sẽ *thích* điều đó lắm. Hoặc ngươi có thể chọn chiến đấu. Cách duy nhất để thần tài nghiêng về phía mình là tiếp tục chiến đấu. *Nguyên văn Problem: Seems like the point of this game is *victory*. The absence of defeat on all fronts. Victory in business ventures and creative undertakings. Victory in love and over other people. Political victory. Ideological victory. Hell, even sexual victory. Definitely a lot of object-based victories, too — having things and not losing them. One problem, though: not a lot of victors in sight. Everyone’s mostly losing. Why is that? And how do you *not* lose? Solution: How *not* to lose? It is impossible not to. The world is balanced on the edge of a knife. It’s a game of frayed nerves. You’re pushed on by numbers and punitive measures: pain, rejection, and unpaid bills. You can either play or you can crawl under a boat and waste away -- turn into salt or a flock of seagulls. Your enemies would *love* that. Or you can fight. The only way to load the dice is to keep on fighting. |
” |
— Thought Cabinet của Thế giới Bấp bênh, Disco Elysium |
Một vài mẩu thông tin thú vị về ngôn ngữ họcSửa đổi
- Thanh điệu tiếng Việt từ đâu mà có? Bác Haudricourt trả lời (bản dịch tiếng Anh từ bản gốc tiếng Pháp)
- Các từ chỉ THIÊN THỂ trong tiếng Việt (vốn thuộc ngữ hệ Nam Á) có mối quan hệ mờ ám nào đó với các ngôn ngữ bên hệ Nam Đảo, hệ Tai-Kadai: Xem phần ETYMOLOGY của Mặt Trời, Trăng, Sao ở Wiktionary tiếng Anh.
- "Mắt" có vẻ là một từ mang tính chất vùng, đặc trưng của Đông Nam Á-Đông Á.
- Về từ NGỰA: Chủ đề này hiện đang có nhiều suy đoán khá thú vị (tham khảo bài viết của Langlog). "Ngựa" cũng có vẻ là một từ mang tính chất vùng, có thể xem các dạng từ na ná nhau tại reconstruction:Proto-Sino-Tibetan/k-m-raŋ ~ s-raŋ.
- Gốc gác Nam Á của 12 con giáp?: Tham khảo "The sexagesimal cycle, from China to Southeast Asia" và "Mão là Mèo hay Thỏ".
- Một trong những ví dụ khá nổi tiếng về hiện tượng taboo deformation (biến dạng kiêng kị): tham khảo bài viết Sự thờ cúng/kính sợ GẤU và SÓI của người Ấn-Âu nguyên thủy. Long story short, người Ấn-Âu sợ gấu và sói đến nỗi tránh nói thẳng tên con gấu/con sói, ví dụ:
- Trong tiếng Anh, từ chỉ GẤU là BEAR. Từ này và từ BROWN có vẻ bắt nguồn từ chung một gốc Giécmanh (có ý kiến phản đối, xem enwikt để biết thêm chi tiết). So sánh các cặp GẤU-NÂU trong các ngôn ngữ khác: bjørn-brun tiếng Đan Mạch, Bär-braun tiếng Đức, v.v. Có vẻ như người Giécmanh xưa kia kiêng kị gọi tên gấu nên đặt biệt danh luôn cho chúng là KẺ MÀU NÂU.
- Trong tiếng Nga, gấu là MEDVED (медведь), tức KẺ LẤY MẬT. Ngoài lề một chút, tiền tố med- ở đây chúng gốc với từ MẬT trong MẬT ONG của tiếng Việt!! (nghiêm túc không đùa). Từ mật của tiếng Việt mượn từ tiếng Hán xưa. Tiếng Hán hóa ra lại mượn MẬT từ tiếng Tochari (một ngôn ngữ Ấn-Âu đã tuyệt chủng).
- Tiếp xúc giữa hệ Hán và hệ Ấn-Âu: Người Hán có vẻ đã tiếp thu sáng kiến bánh xe và tục chôn ngựa từ người Ấn-Âu. Nghe chừng thì thông tin này có vẻ liên quan đến khảo cổ nhiều hơn, song nếu ta xét cho thật kỹ thì một vài manh mối ngôn ngữ rốt cuộc lộ diện.
Một số đóng góp + Dự ánSửa đổi
- = hoàn thành/gần hoàn thành
- = dang dở/chưa hoàn thành
|
|
Theories General Phil. Critical Theory
Structuralism/Post-Structuralism PsychoAnalysis
|
Tài liệu/Giáo trình/Trang web khoa giáoSửa đổi
I'm actually an engineer so, yeah, this is my cool ref list.
Toán họcSửa đổi
Anything from tài liệu Bách Khoa really. Some cool calculus pieces:
- Tích phân tham số sử dụng mẹo đạo hàm Newton-Lebniz
- Inside interesting integrals
- Một vài tích phân điên rồ với lời giải quá đỗi tài tình
Vật lý họcSửa đổi
Tài nguyên học liệu có đầy trên mạng. Chẳng hạn this absolutely epic list và loạt bài giảng Feynman về vật lý.
Ngôn ngữ họcSửa đổi
Cool linguistics websites/youtube channels
- r/linguistics. Subreddit về ngôn ngữ. Nice
- Linguistics Stack Exchange. Also nice.
- Lang log (bằng tiếng Anh).
- Trang chuyên ngôn ngữ wordpress
- ngonngu.net
- Các kênh youtube ngôn ngữ học chất lượng: Nativlang, Langfocus
Từ điển
- Đề tài khoa học cấp bộ của Cao Xuân Hạo và Hoàng Dũng. (2003)
- Từ điển đối chiếu thuật ngữ ngôn ngữ học Anh-Việt của Nguyễn Thiện Giáp.
- Từ điển khái niệm ngôn ngữ học của Nguyễn Thiện Giáp.
- Từ điển từ nguyên Môn-Khmer của Sealang
- Tất nhiên không thể không nhắc đến freaking WIKTIONARY. Tiếng Anh đương nhiên, ai lại đi dùng tiếng Việt, am i right? Ví dụ: Nguồn tài liệu ngôn ngữ học Sinitic cực kỳ dồi dào
Ngữ âm học
- A practical introduction to phonetics [Một dẫn nhập thực dụng vào môn ngữ âm] của J. C. Catford.
- The sounds of the world languages [Âm thanh của các ngôn ngữ trên thế giới] của Peter Ladefoged và Ian Maddieson.
- Hiện đã có một bản preprint (theo mình biết thì chưa xuất bản) tiếng Việt của bảng phiên âm quốc tế (a.k.a IPA). Xem ở đây BẢNG PHIÊN ÂM QUỐC TẾ preprint 2020
Ngôn ngữ học lịch sử
- Historical Linguistics. An Introduction [Ngôn ngữ học lịch sử. Một dẫn nhập] của Lyle Campbell.
- The Handbook of Historical Linguistics [Cẩm nang về ngôn ngữ học lịch sử] của Brian D. Joseph và Richard D. Janda.
- The Austronesians: Historical and Comparative Perspectives [Người Nam Đảo: Quan điểm lịch sử và so sánh] của Peter Bellwood, James J. Fox và Darrell Tryon. Khám phá về nguồn gốc và sự phân tán của người Nam Đảo/ngôn ngữ Nam Đảo dựa trên bằng chứng khảo cổ lẫn ngôn ngữ học.
- The Horse, the Wheel, and Language [Con ngựa, bánh xe, và ngôn ngữ] của David W. Anthony. Khám phá cội nguồn và sự phân tán của người Ấn-Âu nguyên thủy dựa trên bằng chứng khảo cổ lẫn ngôn ngữ học.
- GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT của Trần Trí Dõi. Cuốn sách cơ bản nhất bàn về sự diễn tiến của tiếng Việt.
Tản mạn or sth, idk
- How language works của Steven Pinker. MUST READ
- Don't sleep. There are snakes [Đừng ngủ. Có rắn đấy] của Daniel Everett.
- Problems in Lingustics (Tạp chí ngôn ngữ học Miami vol 8). Probably interesting, haven't actually read it TEEHEEE
- How to kill a dragon [Làm thế nào để giết một con rồng] của Calvert Watkins.
- Skeptical Linguistics [Ngôn ngữ học hoài nghi] của Paul M. Postal.
Lịch sử Mỹ LatinhSửa đổi
Đây là chủ đề mình khá tâm đắc. Muốn tìm hiểu lịch sử châu Mỹ tiền Colombo thực sự thì không nên đọc cuốn Súng, vi trùng và thép của Jared Diamond. Cuốn dẫn nhập tốt nhất vào chủ đề này là 1491: Những Khám Phá Mới Về Châu Mỹ Thời Kỳ Tiền Columbus (đã có bản dịch tiếng Việt), kèm theo cuốn sequel 1493. Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn thì đọc theo danh sách của r/Askhistorians. Nói chung, tài liệu Anh ngữ về lịch sử Mỹ Latinh nhiều vô số kể.
Tiến hóa/Nhân chủng họcSửa đổi
Lượm giáo trình trên mạng hoặc xem bài giảng trên mạng tại vì tài liệu/học liệu mảng này cực kỳ nhiều. Nếu không có hứng thú với dăm ba cái lý thuyết hàn lâm khô khan thì nên đọc những cuốn layman kiểu như:
- Why Evolution Is True [Tại sao Tiến hóa lại đúng] của Jerry A. Coyne.
- Gen vị kỷ của Richard Dawkins.
- Your Inner Fish: A Journey Into the 3.5-Billion-Year History of the Human Body của Neil Shubin
- Sapiens: Lược sử loài người của Yuval Noah Harari.
Triết họcSửa đổi
Ở đại học ai cũng phải học Mác-Lênin. Nếu muốn tìm hiểu thêm về triết thì Platon hoặc Aristoteles là tiên quyết. Nếu muốn tìm hiểu sâu nữa thì chắc chắn phải đọc hai cuốn IQ vô cực: Phê phán lý tính thuần túy của Kant (bản tiếng Anh) và Hiện tượng học tinh thần của Hegel (bản tiếng Anh). LMAO, you're gonna give up in no time.
Đây là một trang thành viên Wikipedia. Đây không phải là một bài viết bách khoa. Nếu bạn tìm thấy trang này tại bất kỳ trang web nào ngoài Wikipedia, nghĩa là bạn đang đọc một bản sao của Wikipedia. Xin lưu ý rằng trang này có thể đã bị lỗi thời và chủ nhân của trang có thể không có mối liên hệ nào với bất kỳ website nào khác ngoài Wikipedia. Bản chính của trang này nằm tại https://vi.wikipedia.org/wiki/Thành viên:Billcipher123. |