Thành viên:Ngocthu131/Nháp

Hành lộ nan - 行路難其一 • Đường đi khó Lý Bạch Thể thơ: Cổ phong (cổ thể) Thời kỳ: Thịnh Đường

行路難其一

  • 金樽清酒斗十千,
  • 玉盤珍饈值萬錢。
  • 停杯投箸不能食,
  • 拔劍四顧心茫然。
  • 欲度黃河冰塞川,
  • 將登太行雪暗天。
  • 閒來垂釣坐溪上,
  • 忽復乘舟夢日邊。
  • 行路難,行路難,
  • 多岐路,今安在。
  • 長風破浪會有時,
  • 直掛雲帆濟滄海。


  • Hành lộ nan kỳ
  • Kim tôn thanh tửu đẩu thập thiên,
  • Ngọc bàn trân tu trị vạn tiền.
  • Đình bôi đầu trợ bất năng thực,
  • Bạt kiếm tứ cố tâm mang nhiên.
  • Dục độ Hoàng Hà băng tắc xuyên,
  • Tương đăng Thái Hàng tuyết ám thiên.
  • Nhàn lai thuỳ điếu toạ khê thượng,
  • Hốt phục thừa chu mộng nhật biên.
  • Hành lộ nan! Hành lộ nan!
  • Đa kỳ lộ? Kim an tại?
  • Trường phong phá lãng hôi hữu thì,
  • Trực quải vân phàm tế thương hải.

Dịch nghĩa

  • Đường đi khó
  • Bình vàng, rượu trong, mười ngàn đấu
  • Mâm bạc, thức ăn quý, trị vạn tiền
  • Ngừng ly, ném đũa xuống đất, ăn không được
  • Rút gươm nhìn quanh bốn phía, lòng hoang mang
  • Muốn qua sông Hoàng Hà, băng đóng nghẽn dòng sông
  • Tính lên núi Thái Hàng, tuyết phủ mù mịt trời đất
  • Nhàn rỗi thả cần câu xuống ngồi bên khe nước
  • Bỗng nằm mộng thấy đi thuyền ra mé có mặt trời
  • Đi đường khó thay! Đi đường khó thay!
  • Nhiều đường rẽ? Bây giờ đâu nhỉ?
  • Cũng có lúc gió thổi dài vỗ phá sóng
  • Sẽ kéo thẳng buồm giương ra biển xanh khơi

(Năm 732)

  • Hành Lộ Nan ( Đường đi khó)
  • Chén bạc, rượu trong, mười ngàn đẩu
  • Giá tiền muôn, mâm báu vị ngon
  • Bỏ chén đũa, dạ bồn chồn
  • Rút gươm ngó khắp, nỗi buồn mênh mông
  • Qua Hoàng Hà nước đông không chảy
  • Lên Thái Hành trời thấy tuyết che
  • Khi nhàn câu cá trên khe
  • Lên trời bỗng thấy giấc mê trên thuyền
  • Đường đi khó đường len rất khó
  • Lối rẽ quanh đâu đó bây giờ?
  • Gió to sóng vỗ nào ngờ
  • Buồm mây kéo thẳng qua bờ biển xanh

Nguồn: Trần Trọng Kim, Đường thi, NXB Văn hoá thông tin, 1995