Này bạn, phần họ của các vua nước Sở dịch đúng phải là họ Mi, sao bạn lại đi sửa lại vậy, tôi có hỏi bên sách Đông A trong cuốn Hán Sở diễn nghĩa họ Mi hay Mị cái nào chính xác thì họ giải thích rất rõ: Dạ bạn ơi, tên Sở Nghĩa đế đúng là Mi Tâm đó ạ. Đông A xin phép giải thích một chút ạ: Chữ 芈, "Khang Hy tự điển" chú âm: " 綿婢切” - miên tì thiết, "母婢切” - mẫu tì thiết. Như vậy phải đọc là Mì/Mi (vần bằng). Hán Việt tự điển của Thiều Chửu giải nghĩa: Âm Mê, họ Mê. Mê và Mi vốn là hai cách đọc có thay lẫn nhau, ví dụ: Mê Linh - Mi Linh. Vậy chữ 芈 đọc âm Mi mới là chính xác. Phiên Mị là chưa chính xác. Mong bạn tìm hiểu cho kĩ chứ công sức mình sửa bạn lại đi phá hết vậy sao được.