Thân vương quốc Anhalt
Thân vương quốc Anhalt (Tiếng Đức: Fürstentum Anhalt) là một Thành bang của Đế chế La Mã Thần thánh, có vị trí nằm ở miền Trung nước Đức, ngày nay là một phần của bang Sachsen-Anhalt.
Công quốc Anhalt
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1218–1806 | |||||||||
![]() Bản đồ của Anhalt (Zerbst, Dessau, Köthen, Bernburg) năm 1793 | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Thân vương quốc | ||||||||
Thủ đô | Dessau (khi hợp nhất) | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Thân vương quốc | ||||||||
Thân vương của Anhalt | |||||||||
• 1218–1252 | Henry I | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Trung Cổ | ||||||||
• Tách ra từ Saxony | 1212 | ||||||||
• Nâng lên thành Thân vương quốc | 1218 | ||||||||
• Bị phân chia¹ | 1252–1570 | ||||||||
• Gia nhập Đại hội Đế quốc | 1582 | ||||||||
• Bị phân chia² | 1603–1863 | ||||||||
• Các thành phố trực thuộc³ được nâng lên thành Công quốc | 1806 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Đức | ||||||||
1: Phân vùng vào thế kỷ 13 thành Anhalt-Aschersleben, Anhalt-Bernburg và Anhalt-Zerbst. 2: Phân vùng vào thế kỷ 17 thành Anhalt-Bernburg, Anhalt-Dessau, Anhalt-Köthen, Anhalt-Plötzkau và Anhalt-Zerbst. 3: Anhalt-Bernburg, Anhalt-Dessau và Anhalt-Köthen. |

Lịch sửSửa đổi
Dưới sự cai trị của Nhà Ascania, lãnh thổ Anhalt được tách ra khỏi Công quốc Sachsen của Đức vào năm 1212 và được trao cho Bá tước Henry I, người được phong Hoàng tử của Đế chế La Mã Thần thánh vào năm 1218. Do sự cai trị của các hoàng tử người Ascanian từ thời Trung cổ đến đầu thời kỳ cận đại, Anhalt bị chia rẽ nhiều lần giữa các dòng dõi khác nhau của vương triều cho đến khi Đế chế tan rã vào năm 1806, khi Napoléon thăng các vùng đất cũ của Anhalt là Anhalt-Bernburg, Anhalt-Dessau và Anhalt-Köthen lên thành các công quốc.
Địa líSửa đổi
Lãnh thổ Anhalt trải dài từ dãy núi Harz ở phía tây qua sông Elbe đến dãy đồi Fläming Heath ở phía đông. Sau khi Công quốc Anhalt-Aschersleben tan rã vào năm 1315, các vùng đất xung quanh Ballenstedt hình thành một lãnh thổ tách rời phía tây. Diện tích của công quốc sau này là 906 sq mi (2.300 km²).
Đỉnh Ramberg (Harz) là điểm cao nhất ở độ cao 1.900 ft (579 m). Vùng đất giữa sông Saale và sông Elbe đặc biệt màu mỡ. Phía đông sông Elbe, vùng đất chủ yếu là một đồng bằng cát phẳng, với những cánh rừng thông rộng lớn, xen kẽ với những bãi lầy và đồng cỏ trù phú. Elbe là con sông chính, cắt phần phía đông của công quốc cũ từ Rosslau tại phía đông sang Mulde ở phía tây.
Khí hậu của Anhalt nói chung là ôn hòa.
Dân sốSửa đổi
Năm 1905 dân số của Công quốc Anhalt là 328.007 người, tỷ lệ khoảng 351 người trên một dặm vuông (909 km²). Đất nước được chia thành các vùng Dessau, Köthen, Zerbst , Bernburg và Ballenstedt, trong đó Bernburg là nơi có đông dân nhất và Ballenstedt là nơi có ít dân cư nhất. Có bốn nơi là Dessau, Bernburg, Köthen và Zerbst có dân số hơn 20.000 người.
Cư dân của công quốc, ngoại trừ khoảng 12.000 người Công giáo La Mã và 1700 người Do Thái, là thành viên của Nhà thờ Tin lành Anhalt. Cơ quan giáo hội tối cao là giáo quyền ở Dessau. Một Công nghị gồm 39 thành viên, được bầu trong sáu năm, họp vào thời gian khác nhau để thảo luận về những vấn đề nội bộ của nhà thờ. Người Công giáo La Mã dưới quyền giám mục của Paderborn.
Wikisource có văn bản gốc từ các bài viết của 1911 Encyclopædia Britannica Anhalt. |
Tham khảoSửa đổi
- ^ Siebmacher, Johann (1703). Erneuertes und vermehrtes Wappenbuch... Nürnberg: Adolph Johann Helmers. tr. Part I Table 8.
- Bài viết này bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộng: Chisholm, Hugh biên tập (1911). “Anhalt”. Encyclopædia Britannica (ấn bản 11). Cambridge University Press.