Thương-na-hòa-tu
Thương-na-hòa-tu (Hán tự: 商那和修), ngoài ra còn được viết theo phiên âm tiếng Phạn là Shanavasa, Sambhūta, Śāṇavāsi hoặc Sanakavasa,[1] là một tăng sĩ Phật giáo Ấn Độ cổ đại. Tương truyền ông là đệ tử của A-nan-đà, đã chứng quả A-la-hán, được giới tăng sĩ Phật giáo Thượng tọa bộ và Đại chúng bộ tôn là Đại sư Phật giáo sơ kỳ. Khi Phật giáo truyền đến nhà Hán, ông được tôn là vị Tổ thứ tư của Phật giáo và là vị Tổ thứ ba của dòng Thiền tông Ấn Độ.[2]
śāṇavāsa शाणवास | |
---|---|
Tôn xưng | Tam Tổ Thiền Tông (theo Phật giáo Đông truyền) |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Sư phụ | Ānanda |
Tổ Thiền tông Ấn Độ | |
Tiền nhiệm | Ānanda |
Kế nhiệm | Upagupta |
Thông tin cá nhân | |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | tì-kheo |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Chú thích
sửa- ^ Tên ông còn được phiên âm nhiều biến thể Hán Việt khác như Xá-na-bà-tư (舍那婆斯), Xá-na-bà-sô (舍那婆數), Xá-na-ba-tư (舍那波私), Xá-na-hòa-tu (舍那和修), Xa-nạch-già (奢搦迦), Thương-nặc-già-phược-sa (商諾迦縛娑).
- ^ Beal, Samuel (2006). SI-YU-KI: Buddhist Records of the Western World. Kessinger Publishing. ISBN 1-4286-4013-4.