Thế Tổ
trang định hướng Wikimedia
Thế Tổ (chữ Hán: 世祖) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. Những vị vua có miếu hiệu Thế Tổ thường là người khai sáng triều đại, hoặc là trung hưng triều đại, hoặc là hậu duệ của những vị quân chủ đã đặt nền móng cho triều đại mới. Lưu Tú đã trung hưng lại nhà Hán (sử gọi là Đông Hán), Nguyễn Ánh trung hưng lại cơ nghiệp của các đời Chúa Nguyễn. Tào Phi, Tư Mã Viêm, Triệu Nguyên Hạo, Bột Nhi Chỉ Cân Hốt Tất Liệt hay Ái Tân Giác La Phúc Lâm thì sáng lập triều đại mới dựa trên nền tảng từ ông cha đã xây dựng trước đấy.
- Gia Long Nguyễn Ánh, được truy tôn là Nguyễn Thế Tổ.
- Trịnh Thế Tổ Trịnh Kiểm.
- Hạ Thế Tổ Tự Thiếu Khang, tại vị 2079 TCN–2058 TCN
- Thương Thế Tổ Bàn Canh, tại vị 1314 TCN-1287 TCN
- Chu Thế Tổ Cơ Phát, tại vị 1046 TCN–1043 TCN
- Tân Thế Tổ Điền Kiến, Vương Mãng truy tôn, trị vì 264 TCN–221 TCN
- Hán Thế Tổ Lưu Tú, tại vị 25-57
- Ngụy Thế Tổ Tào Phi, tại vị 220
- Tấn Thế Tổ Tư Mã Viêm, tại vị 266-290
- Tiền Lương Thế Tổ Trương Tuấn, tại vị 324–346
- Tiền Tần Thế Tổ Phù Kiên, tại vị 357–385
- Hậu Yên Thế Tổ Mộ Dung Thùy, tại vị 384-396
- Trạch Ngụy Thế Tổ Địch Chân, truy tôn. Quân chủ Đinh Linh, tại vị 384-385
- Hạ Thế Tổ Hách Liên Bột Bột, tại vị 407-425
- Bắc Ngụy Thế Tổ Thác Bạt Đảo, tại vị 424-452
- Lưu Tống Thế Tổ Lưu Tuấn, tại vị 453–464
- Nam Tề Thế Tổ Tiêu Trách, tại vị 482-493
- Lương Thế Tổ Tiêu Dịch, tại vị 552-554
- Trần Thế Tổ Trần Thiến, tại vị 559–566
- Bắc Tề Thế Tổ Cao Đam/Trạm, tại vị 561–565
- Tùy Thế Tổ Dương Quảng, tại vị 604-617
- Đường Thế Tổ Lý Bỉnh (?-573), truy tôn
- Hậu Thục Thế Tổ Mạnh Sát, truy tôn
- Bắc Hán Thế Tổ Lưu Mân, tại vị 951-954
- Hạ Thế Tổ Lý Nguyên Hạo, tại vị 1032-1048
- Kim Thế Tổ Hoàn Nhan Hặc Lý Bát (truy tôn, có miếu hiệu khác là Nguyên Tổ)
- Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt, tại vị 1260-1271 (Đại Hãn Đại Mông Cổ Quốc) & 1271-1294 (hoàng đế Đại Nguyên)
- Thanh Thế Tổ Ái Tân Giác La Phúc Lâm, niên hiệu Thuận Trị, tại vị 1644-1661
Triều Tiên
sửa- Bột Hải Thế Tổ
- Cao Ly Thế Tổ Vương Long (?-897), truy phong.
- Triều Tiên Thế Tổ Lý Nhu, tại vị 1455-1468