Thủ đô của Nhật Bản

Khía cạnh lịch sử của các thành phố thủ đô của Nhật Bản

Thủ đô của Nhật Bản trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ.[1][2][3] Cùng với đó thì hậu tố hành chính của Tokyo được gọi là "to" (都 - đô), tạo thành tên hành chính chính thức là Tōkyō-to (東京都 - Đông Kinh đô), trong khi hầu hết các tỉnh của Nhật Bản (trừ phủ Kyoto, phủ OsakaHokkaido) thì có hậu tố hành chính là "ken" (県 - huyện). Tuy vậy Luật pháp Nhật Bản chưa bao giờ chính thức thừa nhận Tokyo là thủ đô vì một số lý do nhất định[4]. Theo thông lệ, nơi Thiên Hoàng ở chính là thủ đô.

Trong tiến trình lịch sử, thủ đô của Nhật Bản từng đặt tại nhiều vị trí khác ngoài Tokyo.

Lịch sử sửa

Theo truyền thống, nơi ở của Thiên hoàng được coi là thủ đô của Nhật Bản.

Từ năm 794 tới năm 1868, nơi ở của Thiên hoàng được đặt tại Kyoto.[5] Ngay cái tên Kyoto (京都 (Kinh Đô)?) cũng đã thể hiện phần nào điều này.

Tuy nhiên sau năm 1868, trụ sở của Chính phủ Nhật Bản và nơi ở của Thiên hoàng được đặt tại Tokyo.[6] Tokyo (東京 (Đông Kinh)?) nghĩa là "Kinh đô phía đông".

Năm 1941, Bộ Giáo dục Nhật Bản đã công bố "quy định về việc Tokyo là thủ đô" (東京奠都 Tōkyō-tento?).[7]

Năm 1943 phủ Tokyo (東京府 Tōkyō-fu, "Đông Kinh phủ", không khác 2 phủ OsakaKyoto bây giờ) chuyển đổi tên hành chính thành đô Tokyo (東京都 Tōkyō-to, "Đông Kinh đô"), trong đó thành phố Tokyo (東京市 Tōkyō-shi, "Đông Kinh thị") cũ nằm ở phía đông của phủ (tương tự như thành phố Osakathành phố Kyoto hiện nay), được phân chia lại để chuyển thành 23 khu đặc biệt. Tokyo trở thành tỉnh duy nhất cho đến hiện tại của Nhật Bản mang hậu tố hành chính là "đô" trong "đô đạo phủ huyện".

Năm 1950, chính phủ Nhật Bản đã từng đưa ra quyết định đặt thủ đô tại Tokyo. Nhưng đến ngày 6 tháng 9 năm 1956, Nhật Bản bãi bỏ việc Tokyo là thủ đô nước này, vì vậy cho đến nay Nhật Bản vẫn chưa có thủ đô.[8]

Luật và các sửa đổi sửa

Trong khi không có bộ luật nào quy định Tokyo là thủ đô của Nhật Bản, nhiều bộ luật đã xác định một "khu vực thủ đô" (首都圏 shuto-ken?) có bao gồm Tokyo. Điều 2 Luật Hợp nhất Khu vực Thủ đô (首都圏整備法?) năm 1956 nêu rằng "Trong Điều này, thuật ngữ 'khu vực thủ đô' sẽ biểu thị một khu vực rộng lớn bao gồm cả lãnh thổ của Vùng thủ đô Tokyo cũng như các khu vực xa trung tâm được chỉ định bởi nội các." Điều này ngụ ý rõ ràng rằng chính phủ đã chỉ định Tokyo là thủ đô của Nhật Bản, mặc dù (một lần nữa) nó không được quy định rõ ràng, và định nghĩa của "khu vực thủ đô" được cố giới hạn trong các điều khoản của bộ luật cụ thể đó.[9]

Các bộ luật khác đề cập đến "khu vực thủ đô" bao gồm Công luật của Hội đồng Thành phố về Đường cao tốc Thủ đô (首都高速道路公団法?) và Luật Bảo tồn Vành đai xanh Khu vực Thủ đô (首都圏近郊緑地保全法?).[10]

Thuật ngữ thủ đô này vốn không bao giờ được sử dụng để đề cập đến Kyoto. Thật vậy, shuto đưa vào sử dụng trong những năm 1860 như một chú thích của thuật ngữ tiếng Anh "capital" (thủ đô).

Bộ Giáo dục Nhật đã xuất bản một cuốn sách mang tên "Lịch sử Công cuộc khôi phục" vào năm 1941. Cuốn sách này đề cập đến "sự quy định về Tokyo như là thủ đô" (東京奠都 Tōkyō-tento?) mà không nói gì về "di chuyển thủ đô về Tokyo" (東京遷都 Tōkyō-sento?). Một cuốn sách giáo khoa lịch sử đương đại nói rằng chính phủ Minh trị "dời thủ đô (shuto) từ Kyoto về Tokyo" mà không sử dụng thuật ngữ sento.[7]

Gần đây, đã có một phong trào vận động di dời thủ đô từ Tokyo, với các vùng Gifu-Aichi, Mie-Kio và một vài khu vực khác đăng ký tham gia cùng. Một cách chính thức, sự di dời được gọi là "sự di dời các cơ quan chức năng của thủ đô" thay vì "sự di dời thủ đô", hoặc là "sự di dời Quốc hội và các tổ chức khác".[11][12]

Danh sách các thủ đô sửa

Trong truyền thuyết sửa

Danh sách các kinh đô trong truyền thuyết của Nhật Bản này bắt đầu với thời gian trị vì của Thiên hoàng Jimmu. Tên của các cung điện Hoàng gia được đặt trong ngoặc đơn.

  1. Kashiwabara, Yamato, được đặt dưới chân núi Unebi trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jimmu[13]
  2. Kazuraki, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suizei[14]
  3. Katashiha, Kawachi trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Annei[14]
  4. Karu, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Itoku.[15]
  5. Waki-no-kami, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kosho[16]
  6. Muro, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Koan[16]
  7. Kuruda, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Korei[16]
  8. Karu, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kōgen[16]
  9. Izakaha, Yamato trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kaika[16]
  10. Shika, Yamato (Cung điện Mizugaki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Sujin[17]
  11. Shika, Yamato (Cung điện Tamagaki) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suinin[18]
  12. Makimuko, Yamato (Cung điện Hishiro) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Keiko[19]
  13. Shiga, Ōmi (Cung điện Takaanaho) trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Seimu[20]
  14. Ando, Nara (Palace of Toyoura) và Kashiki trên đảo Kyushu trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Chūai[20]

Trong lịch sử sửa

Danh sách các thủ đô này bao gồm tên cung điện Hoàng gia trong dấu ngoặc đơn.

Thời kỳ Kofun
 
Địa điểm theo lịch sử là Cung điện Kusuba-no-Miya ở tỉnh Osaka.
Thời kỳ Asuka
Thời kỳ Nara
Thời kỳ Heian

Xem thêm sửa

Chú thích sửa

 
Hoàng gia huy Nhật Bản — một bông hoa cúc cách điệu
  1. ^ "Facts about Japan". The Government of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ "The World Factbook" (section "Government:: JAPAN") Lưu trữ 2020-12-21 tại Wayback Machine. CIA. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ "Japan country profile". BBC News. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ http://houseikyoku.sangiin.go.jp/column/column081.htm "There is no laws to define where Japan's capital is since 1868 because Tokyo was built to stabilize East and North." the Legislative Bureau House of Councillors
  5. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric. “Kyōto”. Japan Encyclopedia. tr. 585-587.
  6. ^ a b Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Tokyo”. Japan Encyclopedia. tr. 981-982.
  7. ^ a b “国会等の移転ホームページ – 国土交通省” (bằng tiếng Nhật). MLIT - Ministry of Land, Infrastructure, Transport and Tourism. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
  8. ^ “http://yeah1.com/xa-hoi/9-quoc-gia-co-thu-do-de-bi-nham-lan-nhat-tren-the-gioi-99-moi-nguoi-tin-rang-tokyo-la-thu-do-cua-nhat-ban.html”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  9. ^ “首都圏整備法” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
  10. ^ “首都圏近郊緑地保全法” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ “Shift of Capital from Tokyo Committee”. Japan Productivity Center for Socio-Economic Development. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2007.
  12. ^ “Policy Speech by Governor of Tokyo, Shintaro Ishihara at the First Regular Session of the Metropolitan Assembly, 2003”. Tokyo Metropolitan Government. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2007.
  13. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 1.
  14. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 2.
  15. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 2-3.
  16. ^ a b c d e Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 3.
  17. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 4.
  18. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 5.
  19. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 6.
  20. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 7.
  21. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 8.
  22. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 9.
  23. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 10.
  24. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 11.
  25. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 12.
  26. ^ a b c d e f g h i j Koch, W. (1904). Japan; Geschichte nach japanischen Quellen und ethnographische Skizzen. Mit einem Stammbaum des Kaisers von Japan. tr. 13.
  27. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 13.
  28. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 14. Cung điện Mikaguri
  29. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (1915). “Asuka”. Japan Encyclopedia. tr. 59.
  30. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 15.
  31. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 16.
  32. ^ a b c Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 11. Cung điện Kanahashi ở Magari, Yamato
  33. ^ Brown, Delmer (1979). The Future and the Past: A Translation and Study of the Gukanshō, an Interpretative History of Japan Written in 1219. University of California Press. tr. 585-587. ... cung điện là Osada no Miya của Iware tại tỉnh Yamato.
  34. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 18.
  35. ^ Brown, Delmer (1979). The Future and the Past: A Translation and Study of the Gukanshō, an Interpretative History of Japan Written in 1219. University of California Press. tr. 263. ... cung điện là Namitsuki no Miya ở Ikebe thuộc tỉnh Yamato.
  36. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 19.
  37. ^ a b c d e f g h i j k l “Palaces of the Asuka Period” (bằng tiếng Anh). Asuka Historical Museum. 1995. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2011.
  38. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 20.
  39. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 21.
  40. ^ a b c “なにわ活性化プロジェクト (Naniwa Revialization Project)” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
  41. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 23.
  42. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 24.
  43. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Ōtsu mo Miya”. Japan Encyclopedia. tr. 216.
  44. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 25.
  45. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 26.
  46. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 27.
  47. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Nagaoka-kyō”. Japan Encyclopedia. tr. 200-201.
  48. ^ a b Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Heijō-kyō”. Japan Encyclopedia. tr. 304.
  49. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 28.
  50. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 29.
  51. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Kuni-kyō”. Japan Encyclopedia. tr. 574.
  52. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 30.
  53. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Naniwa”. Japan Encyclopedia. tr. 697.
  54. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Nagaoka-kyō”. Japan Encyclopedia. tr. 216-217.
  55. ^ a b Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 34.
  56. ^ a b Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Heian-kyō”. Japan Encyclopedia. tr. 303-304.
  57. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric (2005). “Fukuhara”. Japan Encyclopedia. tr. 216.
  58. ^ Ponsonby-Fane, Richard (1915). The Imperial Family of Japan. tr. 37.

Tham khảo sửa

  • Fiévé, Nicolas và Paul Waley. (2003). Japanese Capitals in Historical Perspective: Place, Power and Memory in Kyoto, Edo and Tokyo. New York: Psychology Press. ISBN 9780700714094

Liên kết ngoài sửa

  Tư liệu liên quan tới Thủ đô Nhật Bản tại Wikimedia Commons