Thủ tướng Myanmar
Bài viết này không được chú giải bất kỳ nguồn tham khảo nào. |
Thủ tướng Myanma là người đứng đầu chính phủ của Myanma. Theo Hiến pháp năm 1947, Hạ viện Myanma bầu ra Thủ tướng và Tổng thống sẽ căn cứ đó bổ nhiệm. Sau đó, theo Hiến pháp năm 1974, Thủ tướng phải là một đại biểu quốc hội và được bầu ra trong số 17 bộ trưởng. Từ năm 1988, vị trí Thủ tướng Myanma là do Hội đồng Hòa bình và Phát triển Liên bang - cơ quan tối cao của chính quyền quân sự ở Myanma - chọn.
Thủ tướng Myanmar မြန်မာနိုင်ငံတော် ဝန်ကြီးချုပ် | |
---|---|
![]() | |
Bổ nhiệm bởi | Tổng thống Myanmar |
Thành lập | 4/1/1948 |
Người đầu giữ chức | U Nu |
Người cuối cùng giữ chức | Thein Sein |
Bãi vị | 30/3/2011 |
Kế vị | Cố vấn nhà nước Myanmar |
Myanmar |
![]() |
Chính phủ
Các vấn đề khác
|
Các nước khác |
Chức vụ Thủ tướng Myanma bị bãi bỏ vào năm 2011 theo bản Hiến pháp 2008. Hiến pháp quy định rằng Tổng thống là người đứng đầu nhà nước và người đứng đầu chính phủ. Nhưng sau cuộc tổng tuyển cử năm 2015, khi Aung San Suu Kyi bị cấm trở thành Tổng thống, một vị trí được gọi là Cố vấn Nhà nước, tương tự như Thủ tướng Chính phủ, được thành lập vào ngày 6 tháng 4 năm 2016.
Danh sách các thủ tướng Myanma (1948-2011)Sửa đổi
Liên bang Miến Điện (1948–1974)Sửa đổi | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Stt | Thủ tướng (sinh–mất) |
Chân dung | Bổ nhiệm | Miễn nhiệm | Nhiệm kỳ | Chính đảng | |
1 | U Nu (1907–1995) |
4/1/1948 | 12/6/1956[1] | 8 năm, 160 ngày | Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xít | ||
2 | Ba Swe (1915–1987) |
12/6/1956 | 1/3/1957 | 0 năm, 262 ngày | Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xít | ||
(1) | U Nu (1907–1995) |
1/3/1957 | 29/10/1958[2] | 2 năm, 242 ngày | Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xít | ||
3 | Ne Win (1911–2002) |
29/10/1958 | 4/4/1960[3] | 1 năm, 158 ngày | Quân đội | ||
(1) | U Nu (1907–1995) |
4/4/1960 | 2/3/1962[4] | 1 năm, 332 ngày | Liên minh Tự do Nhân dân Chống Phát xít | ||
(3) | Ne Win (1911–2002) |
2/3/1962 | 4/3/1974 | 12 năm, 2 ngày | Quân đội / Đảng Kế hoạch Xã hội chủ nghĩa Myanmar | ||
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Liên bang Miến Điện (1974–1988)Sửa đổi | |||||||
4 | Sein Win (1919–1993) |
4/3/1974 | 29/3/1977[5] | 3 năm, 25 ngày | Đảng Kế hoạch Xã hội chủ nghĩa Myanmar | ||
5 | Maung Maung Kha (1920–1995) |
29/3/1977 | 26/7/1988[6] | 11 năm, 119 ngày | Đảng Kế hoạch Xã hội chủ nghĩa Myanmar | ||
6 | Tun Tin (1920–) |
26/7/1988 | 18/9/1988[7] | 0 năm, 54 ngày | Đảng Kế hoạch Xã hội chủ nghĩa Myanmar | ||
Liên bang Miến Điện/Myanmar (1988–2011)Sửa đổi | |||||||
7 | Saw Maung (1928–1997) |
21/9/1988 | 23/4/1992[8] | 3 năm, 215 ngày | Quân đội | ||
8 | Than Shwe (1933–) |
23/4/1992 | 25/8/2003 | 11 năm, 124 ngày | Quân đội | ||
9 | Khin Nyunt (1939–) |
25/8/2003 | 18/10/2004[9] | 1 năm, 54 ngày | Quân đội | ||
10 | Soe Win (1947–2007) |
19/10/2004 | 12/10/2007[10] | 2 năm, 358 ngày | Quân đội | ||
11 | Thein Sein (1945–) |
12/10/2007 | 30/3/2011 | 3 năm, 169 ngày | Quân đội (tới 2010) | ||
Đảng Đoàn kết Phát triển Liên bang |
Tham khảoSửa đổi
- ^ Từ chức sau cuộc Tổng tuyển cử năm 1956
- ^ Trao quyền lực cho quân đội
- ^ Bàn giao lại quyền lực cho chính quyền dân sự sau cuộc Tổng tuyển cử năm 1960
- ^ Bị bắt giữ sau cuộc đảo chính năm 1962
- ^ Miễn nhiệm chức vụ do các vấn đề liên quan đến kinh tế của đất nước
- ^ Từ chức sau Cuộc nổi dậy 8888
- ^ Bị bắt giữ trong cuộc đảo chính trong Cuộc nổi dậy 8888
- ^ Miễn nhiệm chức vụ do sức khỏe
- ^ Miễn nhiệm chức vụ và quản thúc tại gia
- ^ Mất khi đang tại nhiệm