Tiếng Ainu
Tiếng Ainu (Ainu: アイヌ・イタㇰ Aynu=itak; tiếng Nhật: アイヌ語 Ainu-go) hay tiếng Ainu Hokkaido là thành viên duy nhất còn tồn tại của ngữ hệ Ainu. Nó được nói bởi một ít người Ainu trên đảo Hokkaido bắc Nhật Bản.
Tiếng Ainu Hokkaido | |
---|---|
アイヌ・イタㇰ Aynu=itak | |
Phát âm | [ˈainu iˈtak] |
Sử dụng tại | Nhật Bản |
Khu vực | Hokkaido |
Tổng số người nói | 10 (2007)[1] |
Dân tộc | 15.000 người Ainu ở Nhật Bản[2] |
Phân loại | ngôn ngữ tách biệt hay ngữ hệ chính trên thế giới |
Hệ chữ viết | Katakana, Latinh |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | ain |
Glottolog | ainu1240 [3] |
Cho tới đầu thế kỷ 20, các ngôn ngữ Ainu vẫn còn hiện diện tại miền nam đảo Sakhalin và một số nơi thuộc quần đảo Kuril. Hiện nay chỉ còn tiếng Ainu Hokkaido, người cuối cùng nói tiếng Ainu Sakhalin đã qua đời năm 1994. Tiếng Ainu Hokkaido cũng sắp tuyệt chủng, dù có một số cố gắng nhằm phục hồi nó.
Tiếng Ainu Hokkaido không có mối quan hệ với ngôn ngữ nào, trừ một vài ngôn ngữ Ainu đã tuyệt chủng.
Người nóiSửa đổi
Tùy thuộc vào cách nhìn, tiếng Ainu có thể được xem là một ngôn ngữ sắp tuyệt chủng hoặc một ngôn ngữ cực kì nguy cấp. Năm 2016, Ethnologue liệt kê tiếng Ainu vào lớp 8b: "gần tuyệt chủng."[4] Nó đã dần sụt giảm từ trước thập niên 1960. Đa phần trong số 15.000 người Ainu ở Nhật Bản chỉ nói tiếng Nhật. Vào thập niên 1980, Nibutani (một phần của Biratori, Hokkaido), từng là nơi nhiều người nói tiếng Ainu cư ngụ, với khoảng 100 người.
Ngày nay, chỉ còn chừng 10 người bản ngữ sót lại, tất cả đều ít nhất 80 tuổi. Cũng có vài người nói không lưu loát, ở độ tuổi khoảng 60. Đa số những người này sống tại tây nam Hokkaido.[5]
Ngữ âmSửa đổi
Cấu trúc âm tiết tiếng là CV(C), tức là, bắt buộc phải có một phụ âm đầu và nguyên âm, còn phụ âm cuối có thể có hoặc không. Ngôn ngữ này cũng có một vài cụm phụ âm.
Nguyên âmSửa đổi
Có năm nguyên âm trong tiếng Ainu:
Trước | Giữa | Sau | |
---|---|---|---|
Đóng | i | u | |
Giữa | e | o | |
Mở | a |
Phụ âmSửa đổi
Đôi môi | Môi- ngạc mềm |
Chân răng | Vòm | Ngạc mềm | Thanh hầu | |
---|---|---|---|---|---|---|
Tắc | p | t | k | |||
Tắc xát | ts | |||||
Mũi | m | n | ||||
Xát | s | h | ||||
Tiếp cận | w | j | ||||
Vỗ | ɾ |
Các âm tắc /p t ts k/ có thể được hữu thanh hóa thành [b d dz ɡ] giữa nguyên âm và sau âm mũi. /ti/ và /tsi/ hay trở thành [t͡ʃi], /s/ thành [ʃ] trước /i/ và ở cuối âm tiết.
Chú thíchSửa đổi
- ^ D. Bradley, "Languages of Mainland South-East Asia," in O. Miyaoka, O. Sakiyama, and M. E. Krauss (eds), The vanishing languages of the Pacific Rim, Oxford: Oxford University Press (2007), pp. 301–336..
- ^ Bản mẫu:E08
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert và đồng nghiệp biên tập (2013). “Ainu (Japan)”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
- ^ Lewis, M. Paul, Gary F. Simons, and Charles D. Fennig (eds.). 2016. Ethnologue: Languages of the World, Nineteenth edition. Dallas, Texas: SIL International. Online version: http://www.ethnologue.com.
- ^ Vanishing Languages of the Pacific Rim. Oxford, GB: OUP Oxford. Ngày 1 tháng 1 năm 2007. tr. 377–382. ISBN 9780191532894.
Tham khảoSửa đổi
- Số liệu do S. Wurm và S. Hattori công bố vào năm 1981
- Số liệu do M. Shibatani công bố vào năm 1990
- James Patric, Review of: The genetic relationship of the Ainu language, Academic Publications, Toba, Sueyoshi, 1983