Tolibut, còn được gọi là 3- (p -tolyl) -4-aminobutyric acid (hoặc-(4-methylphenyl) -GABA), là thuốc được phát triển ở Nga. Nó là một chất tương tự của axit-aminobutyric (GABA) (nghĩa là một chất tương tự GABA) và là chất tương tự 4-methyl của phenibut, và cũng là một chất tương tự của baclofen trong đó sự thay thế 4-chloro đã được thay thế bằng 4 trạm biến áp methyl. Tolibut đã được mô tả là sở hữu các đặc tính giảm đau, an thầnbảo vệ thần kinh. Nó không hoàn toàn rõ ràng về việc thuốc đã từng được phê duyệt hoặc sử dụng y tế ở Nga, mặc dù nó có thể đã được.[1][2][3][4]

Tolibut
Dữ liệu lâm sàng
Mã ATC
  • None
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC11H15NO2
Khối lượng phân tử193.2423 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Tyurenkov, I. N.; Borodkina, L. E.; Bagmetova, V. V. (2012). “Functional Aspects of Neuroprotective Effects of New Salts and Compositions of Baclofen in the Convulsive Syndrome Caused by Electroshock”. Bulletin of Experimental Biology and Medicine. 153 (5): 710–713. doi:10.1007/s10517-012-1806-5. ISSN 0007-4888. PMID 23113265.
  2. ^ I. S. Morozov, G. I. Kovalev, N. I. Maisov, G. V. Kovalev, K. S. Raevskii (tháng 1 năm 1977). “Effect of analogs of γ -aminobutyric acid on the uptake of [3H]-γ -aminobutyric acid by synaptosomes of the rat brain”. Pharmaceutical Chemistry Journal. 11 (1): 10–12. doi:10.1007/BF00779108 (không hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 2019).Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: DOI không hoạt động tính đến 2019 (liên kết)
  3. ^ Dmitriev AV, Andreev NIu (1987). “[The spectrum of analgesic activity of baclofen and tolibut]”. Farmakol Toksikol (bằng tiếng Nga). 50 (1): 24–7. PMID 3556547.
  4. ^ Artem'ev IIu, Darinskiĭ IuA, Sologub MI (1992). “[A hypothesis of the possible mechanism of the action of analgesic agents at the neuronal level]”. Eksp Klin Farmakol (bằng tiếng Nga). 55 (1): 16–8. PMID 1363942.