Tonlé Sap
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tonlé Sap hay Biển hồ Campuchia là một hệ thống kết hợp giữa hồ và sông có tầm quan trọng to lớn đối với Campuchia. Đây là hồ nước ngọt lớn nhất Đông Nam Á và được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới năm 1997.
Tonlé Sap | |
---|---|
![]() Ảnh chụp Tonlé Sap từ vệ tinh NASA | |
Địa lý | |
Tọa độ | 12°53′0″B 104°04′0″Đ / 12,88333°B 104,06667°Đ |
Kiểu hồ | hồ nước ngọt |
Quốc gia lưu vực | ![]() |
Diện tích bề mặt | 2.700 km² (mùa khô) 16.000 km² (mùa mưa) |
Độ sâu trung bình | 1 m (mùa khô) 9 m (mùa mưa) |
Tonlé Sap có nghĩa là "sông nước ngọt lớn" nhưng thông thường được dịch là "Hồ Lớn" trong các ngôn ngữ khác; "Biển Hồ" là cách gọi của người Việt chỉ tầm vóc rộng lớn của hồ nước này khiến không thấy bến bờ. Tên lịch sử của nó là Hồ hải (壺海).
Thủy vănSửa đổi
Thường thì vào mùa khô từ Tháng 11 đến Tháng 5 hồ khá hẹp và nông, tầm sâu chỉ khoảng 1 m với diện tích 10.000 km². Vào mùa mưa bắt đầu từ Tháng 6, thay vì sông Tonle Sap rút nước từ hồ ra sông Mê Kông thì sông chảy ngược dòng, tiếp nước vào hồ khiến mực nước hồ dâng cao và tăng diện tích hồ thành 16.000 km². Với lượng nước đó, hồ có thể sâu đến 9 m, làm ngập lụt đồng ruộng và cây rừng trong khu vực. Vùng ngập nước biến thành nơi sinh sản lý tưởng của nhiều loài cá nước ngọt. Đến Tháng 10 thì nước lại rút xuống theo sông Tonle Sap ra sông Mê Kông.
Vì địa thế đặc biệt với hệ thống thủy văn đổi dòng 2 lần mỗi năm hồ Tonle Sap là một trong những hồ nước ngọt có hệ sinh thái đa dạng và phong phú. Phù sa cùng chất bổ từ hạ lưu bồi bổ lòng hồ nên Tonle Sap có sản lượng cá lớn đáng kể trên thế giới. Ngư nghiệp trên hồ nuôi sống 3 triệu người và cung cấp 75% sản lượng cá nước ngọt cùng 60% lượng chất đạm cho dân Campuchia.
Có nguồn cho rằng vì lượng phù sa đổ vào hồ, Tonle đang bị lấp cạn dần. Tuy nhiên các cuộc khảo cứu cho biết lòng hồ chỉ nhận khoảng 0,1-0,16 mm/năm từ hơn 5.000 năm nay nên nguy cơ hồ bị lấp cạn không đúng. Lượng phù sa không những không làm hại mà còn giúp ích giữ môi trường Tonle Sap luân chuyển.
Cũng vì hồ Tonle Sap điều tiết mà hạ lưu sông Mê Kông bớt nạn lũ lụt vào mùa mưa, và ngược lại vào mùa khô khoảng 50% lượng nước sông ở châu thổ sông Cửu Long là do hồ Tonle Sap bù vào.
Vị tríSửa đổi
Cách trung tâm thành phố Siem Riep khoảng 30 phút chạy ôtô.
Dân cưSửa đổi
Quanh hồ tập trung nhiều cộng đồng người Việt và người Chăm, sinh sống tại các làng nổi bên hồ.
Chú thíchSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tonlé Sap. |
Liên kết ngoàiSửa đổi
Tư liệu liên quan tới Biển Hồ tại Wikimedia Commons
- THE STRATEGIC SIGNIFICANCE OF THE MEKONG By: Osborne, Milton[liên kết hỏng]
- Washington Post
- Country Profile Lưu trữ 2005-05-21 tại Wayback Machine
- International Journal of Water Resources Development - Tonle Sap Special Issue Lưu trữ 2020-08-09 tại Wayback Machine
- Tonle Sap Modelling project (WUP-FIN) under Mekong River Commission Lưu trữ 2003-12-09 tại Wayback Machine
- Milton Osborne, The Mekong, Turbulent Past, Uncertain Future (Atlantic Monthly Press, 2000) ISBN 0-87113-806-9