Cử chỉ "trái tim ngón tay" (tiếng Hàn: 손가락 하트) là một xu hướng được phổ biến rộng rãi ở Hàn Quốc trong khoảng những năm 2010. Cử chỉ đã lan truyền thông qua Kpopphim truyền hình Hàn Quốc.

Trái tim ngón tay

Mô tả sửa

Ngón tay cái và ngón tay trỏ của một bàn tay được đưa lên, bắt chéo vào nhau để tạo thành hình trái tim, tượng trưng cho một trái tim ảo vô hình bên trên nó.[1]

Lịch sử sửa

Một số hình ảnh từ năm 2010 của nữ diễn viên Hàn Quốc Kim Hye-soo đã cho thấy cô làm dấu hiệu trái tim bằng ngón tay, được xem là bắt đầu cho sự lan tỏa của xu hướng này.[2]

Ngày 12 tháng 10 năm 2016, nghệ sĩ hài Hàn Quốc Yang Se-hyung tuyên bố anh là người khởi xướng cử chỉ này khi đăng một bức ảnh lúc anh còn bé với động tác tạo trái tim bằng hai ngón tay lên tài khoản Instagram của anh.[3] Nhưng cộng đồng mạng cũng nhận thấy ca sĩ K-pop G-Dragon cũng có một bức ảnh tương tự lúc anh còn bé.[4]

Ngày 15 tháng 10 cùng năm, đến lượt Nam Woo-hyun của nhóm nhạc Infinite tuyên bố mình là người sáng tạo đầu tiên Trái tim ngón tay trong chương trình phát sóng 'Knowing Bros' của JTBC. Nhưng Min Kyung-hoon, ca sĩ của ban nhạc rock Buzz tranh chấp: "Tôi đã làm điều đó lần đầu tiên vào năm 2003.".[5] Kể từ năm 2011, Nam Woo-hyun đã thể hiện tình yêu của mình với người hâm mộ của anh bằng cách tạo ra và sử dụng nhiều trái tim khác nhau ngoài trái tim bằng ngón tay. Sau khi nhìn thấy trái tim bằng ngón tay mà anh ấy thường xuyên sử dụng, nhiều người nổi tiếng đã làm theo và phong cách này lan rộng.[6]

Trái tim ngón tay trở thành một biểu tượng nổi tiếng của các ngôi sao K-pop và người hâm mộ của họ, được biểu diễn bằng cách sử dụng ngón cái và ngón trỏ.[7] Cử chỉ ngón tay cái và ngón trỏ đã trở nên phổ biến trên khắp châu Á do sự phổ biến của K-pop và các bộ phim truyền hình Hàn Quốc, và ngày càng tăng ở các khu vực khác trên thế giới như một nhân tố của Làn sóng Hàn Quốc.[1]

Trong Thế vận hội mùa đông 2018 ở Pyeongchang, North FaceLotte đã tung ra thị trường quần áo và phụ kiện thời trang với ngón tay cái và ngón trỏ của biểu tượng này nổi bật trên các sản phẩm của họ.[8]

Sau nhiều năm phổ biến lan rộng, cử chỉ "Trái tim ngón tay" từng bị hiểu lầm là mang ý nghĩa đáng xấu hổ. Có tin đồn rằng nó có nghĩa là "quần lót" trong ngôn ngữ ký hiệu của Hàn Quốc và "núm vú" khi được sử dụng bằng cả hai tay, nhưng thông tin này thất thiệt khi tra từ điển ký hiệu.[9]

Hình ảnh sửa

Park Cho-a - Thành viên nhóm nhạc AOA
Ca sĩ BoA
Jeong-yeon - Thành viên nhóm nhạc Twice
Mina - thành viên nhóm nhạc Twice
Eunchae - Thành viên nhóm nhạc DIA
Eunha - thành viên nhóm nhạc GFriend

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Boboltz, Sara (9 tháng 2 năm 2018). “Everything You Need To Know About South Korea's Finger Heart Trend”. HuffPost (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ “[짤줍] '손가락 하트'의 창시자가 김혜수?”. dispatch.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ “양세형VS지드래곤 "손가락 하트 내가 원조" 네티즌 갑론을박”. Imaeil (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ '손가락 하트'의 원조였던 이 소년은 모두가 잘 아는 스타가 됐다”. huffingtonpost.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ '아는 형님' 인피니트 우현, 손가락하트 저작권 주장 "내가 원조". entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ “손가락 하트, 원조는 누굴까?”. m.wikitree.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ Best, James (ngày 9 tháng 2 năm 2018). “US Olympians Try Their Hands at K-Pop's 'Finger Heart.' What's That?”. NBC Chicago (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “Five trendy 2018 Winter Olympics K-fashion items to keep you feeling warm and looking cool”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  9. ^ '손가락 하트'의 민망한 뜻?…소문의 진실”. news.sbs.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 6 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.