Trùng lỗ
Trùng lỗ (foraminifera hoặc đôi khi gọi tắt là foram) là một nhóm lớn các loài sinh vật nguyên sinh amip, là một trong những nhóm loài phiêu sinh phổ biến nhất. Chúng có các chân giả hình mắc lưới, các sợi tế bào chất mịn phân nhánh và hợp lại thành một mạng lưới động lực.[1] Đặc biệt chúng tạo ra lớp vỏ, có thể có một hoặc nhiều ngăn, một số loài tạo ra cấu trúc khá phức tạp.[2] Các vỏ này được làm từ canxi cácbônát (CaCO3) hoặc các hạt trầm tích gắn kết lại. Có khoảng 275.000 loài đã được nhận dạng kể cả còn sống và hóa thạch. Chúng thường có kích thước nhỏ hơn 1 mm, nhưng cũng có loài lớn hơn, và loài lớn nhất đạt đến kích thước 20 cm.[3]
Foraminifera | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Tiền Cambri - Nay | |
![]() Ammonia tepida (Rotaliida) | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Giới (regnum) | Rhizaria |
Liên ngành (superphylum) | Retaria |
Ngành (phylum) | Foraminifera d'Orbigny, 1826 |
Các bộ | |
Allogromiida |
Phân loạiSửa đổi
Foraminifera từng được xếp vào nhóm Protozoa,[4][5][6] hoặc nhóm tương tự Protoctista hoặc giới Protista.[7][8] Có bằng chứng thuyết phục theo phân tích phân tử thì xếp chúng vào một nhóm chính trong Protozoa gọi là Rhizaria.[4] Trước khi phát hiện ra quan hệ tiến hóa của các loài trong giới Rhizaria, Foraminifera từng được xếp chung với các Amoeboid khác thành ngành Rhizopodea (hay Sarcodina) trong lớp Granuloreticulosa. Các phân loại dự trên hình thái hiện vẫn còn được sử dụng.
Vị trí phân loại của Foraminifera đã thay đổi từ khi nó được công nhận là protozoa bởi Schultze năm 1854,[9] trước đó, hầu tác giả hết đều cho rằng nó được xếp vào đơn vị phân loại là bộ, nhưng thỉnh thoảng cũng được xem là lớp. Leoblich và Tappan (1992)[10] xác định Foraminifera là lớp theo các phân loại trước đó của nó (là Foraminiferida) trong quyển Treatise on Invertebrate Paleontology. Một số hệ thống phân loại xếp Foraminifera là ngành, ngang hàng với amoeboid Sarcodina mà trước đây nó là đơn vị phân loại trực thuộc.
Mặc dù vẫn chưa được chứng minh bằng các mối quan hệ hình thái, các dữ liệu phân tử đã cho thấy Foraminifera có quan hệ gần gũi với Cercozoa và trùng tia (Radiolaria), cả hai nhóm này cũng thuộc amip có vỏ phức tạp; 3 nhóm này hình thành nên giới Rhizaria.[5]
Các loài foram còn tồn tạiSửa đổi
Các loài foram hiện đại chủ yếu sống ở biển, mặc dù một số loài có thể sống trong môi trường nước lợ.[11] Chúng chủ yếu sống bám đáy, và có khoảng 40 loài đồng hình là plankton.[1] Tuy nhiên, số này chỉ đại diện cho một phần nhỏ trong sự đa dạng thực tế của chúng, vì nhiều loài sinh vật biến đổi gen không thể phân biệt về mặt hình thái.[12]
Một số dạng có hình thức tảo đơn bào như endosymbiont, từ các dòng đa dạng như tảo lục, tảo đỏ, tảo vàng, tảo cát, và dinoflagellate.[1] Một vài foram là kleptoplastic, giữ lại lục lạp khi ăn tảo để phục vụ cho quang hợp.[13]
ẢnhSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ a ă â Hemleben, C.; Spindler, M.& Anderson, O.R. (1989). Modern Planktonic Foraminifera. Springer-Verlag. tr. 363.
- ^ Kennett, J.P.; Srinivasan, M.S. (1983). Neogene Planktonic Foraminifera: A Phylogenetic Atlas. Hutchinson Ross. tr. 265.
- ^ Michael Marshall (ngày 3 tháng 2 năm 2010). “Zoologger: 'Living beach ball' is giant single cell”. New Scientist.
- ^ a ă T Cavalier-Smith(2004) Only Six Kingdoms of Life
- ^ a ă T Cavalier-Smith(2003) "Protist phylogeny and the high-level classification of Protozoa". European Journal of Protistology 34 (4): 338–348 10.1078/0932-4739-00002
- ^ Tolweb Cercozoa
- ^ European Register of Marine Species
- ^ eForams-taxonomy
- ^ Loeblich A.R.Jr and H. Tappan (1964). Foraminiferida; Treatise on Invertebrate Paleontology Part C, Protista 2, R.C. Moore (ed)Geological Society of America and Univ Kansas press
- ^ Systematics of modern Foraminifera in Barun K. Sen Gupta (2002) Modern Foraminifera
- ^ Sen Gupta, Barun K. 1983. Ecology of benthic Foraminifera. In. Foraminifera; Notes for a Short Course. Studies in Geology 6:37–50
- ^ Kucera, M.; Darling, K.F. (2002). “Genetic diversity among modern planktonic foraminifer species: its effect on paleoceanographic reconstructions”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London A360 (4): 695–718.
- ^ Bernhard, J. M.; Bowser, S.M. (1999). “Benthic Foraminifera of dysoxic sediments: chloroplast sequestration and functional morphology”. Earth Science Reviews 46: 149–165. Bibcode:1999ESRv...46..149B. doi:10.1016/S0012-8252(99)00017-3.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Trùng lỗ. |
- General information
- The University of California Museum of Paleontology website has an Introduction to the Foraminifera
- Researchers at the University of South Florida developed a system using foraminifera for monitoring coral reef environments
- University College London's micropaleontology site has an overview of foraminifera, including many high-quality SEMs
- Illustrated glossary of terms used in foraminiferal research is the Lukas Hottinger's glossary published in the OA e-journal "Carnets de Géologie - Notebooks on Geology"
- Information on Foraminifera Martin Langer's Micropaleontology Page
- Benthic foraminifera information from the 2005 Urbino Summer School of Paleoclimatology
- Online flip-Books
- Illustrated glossary of terms used in foraminiferal research by Lukas Hottinger (alternative version of the one published in "Carnets de Géologie - Notebooks on Geology")
- Resources
- The star*sand project (part of micro*scope) is a cooperative database of information about foraminifera
- 3D models of forams, generated by X-ray tomography
- CHRONOS has several foraminifera resources, including a taxon search page and a micro-paleo section
- eForams is a web site focused on foraminifera and modeling of foraminiferal shells
- Foraminifera Gallery Illustrated catalog of recent and fossil Foraminifera by genus and locality