Trăn Ấn Độ
Trăn Ấn Độ hay còn gọi là Trăn đất,[2] trăn hoa (người Mường),[2] tua lươm (người Tày),[2],[cần dẫn nguồn] trăn đuôi đen,[cần dẫn nguồn] trăn đá Ấn Độ[3] (danh pháp hai phần: Python molurus) là một loài trăn sống chủ yếu ở Ấn Độ và một vài nơi ở nam và đông nam châu Á[4]. Nó có màu sáng hơn trăn Miến Điện và thường đạt chiều dài 3 mét (9,8 ft).[5]
Trăn Ấn Độ | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Sauropsida/Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes = Pythonidae |
Chi (genus) | Python |
Loài (species) | P. molurus |
Danh pháp hai phần | |
Python molurus (Linnaeus, 1758) | |
Phân bổ khu vực của trăn Ấn Độ (trăn đất, trăn đá) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
- Tên gọi Việt ngữ trăn mốc không còn phù hợp với loài này nữa khi phân loài P.m.bivittatus được công nhận rộng rãi thành loài Python bivittatus
Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh.
Trăn đất cái thường đẻ 15-25 trứng mỗi lứa, chúng quấn quanh tổ để canh trứng.[2]
Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ,[6] chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái). Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp.[2]
Phân loại
sửaPhân loại dưới loài của Trăn đất đang gặp nhiều tranh cãi. Trăn Miến Điện (còn gọi là trăn mốc) từng được xem là 1 phân loài của trăn Ấn Độ với tên khoa học là Python molurus bivittatus. Tuy nhiên từ năm 2009 thì trăn Miến Điện được xác nhận là 1 loài riêng biệt với tên khoa học là Python bivittatus.[7] Tuy nhiên điều này vẫn chưa còn chờ các phân tích di truyền. Một số phân loài được định danh trong loài:
- Python molurus molurus (Trăn đá Ấn Độ)
- Python molurus pimbura (Trăn đá Sri Lanka)
Có nguồn tin cho rằng trăn đá Sri Lanka thì rơi vào tình trạng trở thành một đơn vị phân loại bán hợp lệ, đôi khi được coi là một phân loài thứ ba, đôi khi được xem như là cùng loài với trăn đá Ấn Độ.[8]
Hình ảnh
sửa-
Trăn đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
-
Trăn đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tham khảo
sửa- ^ McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
- ^ a b c d e PGS.PTS.Phạm Nhật (Chủ Biên) - Đỗ Quang Huy; Động vật rừng; Nhà xuất bản nông nghiệp - 1998; Trang 55.
- ^ Python molurus (TSN 202187) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- ^ Jerry G. Walls: "The Living Pythons"; T. F. H. Publications, 1998: trang 131-142; ISBN 0-7938-0467-1
- ^ Wall, F. (1912), “A popular treatise on the common Indian snakes – The Indian Python”, Journal of the Bombay Natural History Society, 21: 447–476.
- ^ J. G. Walls: The Living Pythons - A complete guide to the Pythons of the World. T. F. H. Publications 1998, S. 131–142. ISBN 0-7938-0467-1.
- ^ H. J. Jacobs, M. Auliya, W. Böhme: Zur Taxonomie des Dunklen Tigerpythons, Python molurus bivittatus KUHL, 1820, speziell der Pupulation von Sulawesi – On the Taxonomy of the Burmese Python, Python molurus bivittatus KUHL, 1820, specifically on the Sulawesi population. Lưu trữ 2011-05-25 tại Wayback Machine In: SAURIA, Band 31, Heft 3, Berlin 2009, S. 5–16 (online, pdf).
- ^ Mark O'Shea the quest species Indian rock python & Burmese rock python, Python molurus & Python bivittatus
Liên kết ngoài
sửa- Python molurus tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát. Truy cập 13 tháng 9 2007.
- Indian Python Lưu trữ 2007-06-11 tại Wayback Machine at Ecology Asia. Truy nhập 13 tháng 9 2007.
- Indian python Lưu trữ 2012-05-04 tại Wayback Machine at Animal Pictures Archive. Truy nhập 13 tháng 9 2007.