Trường đua Anh em Rodríguez

(Đổi hướng từ Trường đua Anh em Rodriguez)

Trường đua Anh em Rodríguez (tiếng Tây Ban Nha Autódromo Hermanos Rodríguez), là một trường đua xe chuyên dụng nằm ở Thành phố México, México. Trường đua hiện đang đăng cai chặng đua GP Mexico của giải đua Công thức 1. Tên của trường đua để vinh danh hai anh em ruột, cũng là hai tay đua người Mexico, Ricardo Rodríguez và Pedro Rodríguez. Cả hai đều tử nạn ở các cuộc đua xe, Ricardo đã qua đời ở chính trường đua này.

Trường đua Anh em Rodríguez

Autódromo Hermanos Rodríguez
Hình dạng trường đua Anh em Rodríguez
Vị tríThành phố México, México
Múi giờUTC-6, (DST: UTC-5)
Tọa độ19°24′22″B 99°5′33″T / 19,40611°B 99,0925°T / 19.40611; -99.09250
Sức chứa110,000
Hạng FIA1
Sự kiện lớnFormula One
Mexican Grand Prix
(1962–1970, 1986–1992, 2015–2019)
Mexico City Grand Prix
(2021–)

FIA World Endurance Championship
6 Hours of Mexico
(2016–2017)
World Series Formula V8 3.5
Mexico Race
(2017)
CART/Champ Car World Series
Gran Premio Tecate
(1980–1981, 2002–2007)
NASCAR Xfinity Series
Corona México 200
(2005–2008)
W Series championship
(2021)
Porsche Supercup
(2017–2019)
Race of Champions
(2019)
Grand Am Rolex Sports Car Series
Mexico City 400k
(2005–2008)
A1 Grand Prix
(2007–2008)
NASCAR PEAK Mexico Series
(2004–)
FIA Formula E Championship
Mexico City ePrix
(2016–2020, 2022–)
Jaguar I-Pace eTrophy
Mexico City
(2019–2020)

FIA World Sportscar Championship
Trofeo Mexico (430 km)
(1989–1991)
Kiểu đường F1 Grand Prix (2015–nay)[1]
Chiều dài4.304[1] km (2.674 mi)
Khúc cua17[1]
Kỷ lục nhanh nhất một vòng đua1:18.741 (Phần Lan Valtteri Bottas, Mercedes, 2018, FIA Formula One)
Kiểu đường Formula E (2020–nay)
Chiều dài2.606 km (1.619 mi)
Khúc cua16
Kỷ lục nhanh nhất một vòng đua1:10.520 (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alexander Sims, Andretti-BMW, 2020, FIA Formula E)
Kiểu đường Formula E (2016–2019)
Chiều dài2.093 km (1.300 mi)
ahr.notiauto.com

Lịch sử sửa

Trường đua được khánh thành vào năm 1959 và bắt đầu đăng cai chặng đua GP Mexico một cách không thường xuyên từ năm 1962 đến 1992.

Năm 2015 do sức hút từ Sergio Perez nên trường đua đã được cải tạo để có thể trở lại F1 một lần nữa.

Năm 2017: Max Verstappen giành chiến thắng còn Lewis Hamilton chính thức vô địch thế giới lần thứ 4[2].

Năm 2018: Kịch bản của chặng đua năm 2017 được lặp lại. Verstappen là người chiến thắng. Và Lewis Hamilton dù chỉ về đích ở vị trí thứ 4 nhưng đủ để anh chính thức lên ngôi vô địch F1 lần thứ 5[3].

Năm 2020: Chặng đua được đổi tên thành Chặng đua GP Thành phố Mexico, tuy nhiên nó đã bị hủy vì đại dịch COVID-19[4].

Các kỷ lục vòng chạy sửa

Dưới đây là các kỷ lục vòng chạy nhanh nhất của các giải đua được tổ chức ở trường đua Anh em Rodríguez:

Giải đua Thời gian Tay đua Xe Sự kiện
Kiểu đường Grand Prix: 4.304 km (2015–nay)
Formula One 1:18.741 Valtteri Bottas Mercedes AMG F1 W09 EQ Power+ 2018 Mexican Grand Prix
LMP1 1:25.730[5] Brendon Hartley Porsche 919 Hybrid 2017 6 Hours of Mexico
Formula V8 1:32.144[6] Matevos Isaakyan Dallara T12 2017 Mexico City Formula V8 3.5 round
LMP2 1:33.670[5] Bruno Senna Oreca 07 2017 6 Hours of Mexico
LM GTE 1:40.212[5] Sam Bird Ferrari 488 GTE 2017 6 Hours of Mexico
GT3 1:43.593[7] Thomas Preining Porsche 911 GT3 Cup (Type 991 II) 2018 2nd Mexico City Porsche Supercup round
Formula 4 1:46.087[8] Moisés de la Vara Mygale M14-F4 2017 1st Mexico City NACAM F4 round
Kiểu đường Formula E: 2.606 km (2020–nay)
Formula E 1:10.520 Alexander Sims BMW iFE.20 2020 Mexico City ePrix
Jaguar I-Pace eTrophy 1:25.045[9] Cacá Bueno Jaguar I-Pace eTrophy (racecar) 2020 Mexico City Jaguar I-Pace eTrophy round
Kiểu đường Formula E 2.093 km (2016-2019)
Formula E 1:01.112 Pascal Wehrlein Mahindra M5Electro 2019 Mexico City ePrix
Jaguar I-Pace eTrophy 1:15.516[10] Bryan Sellers Jaguar I-Pace eTrophy (racecar) 2019 Mexico City Jaguar I-Pace eTrophy round
Kiểu đường Grand Prix 4.421 km (1986-2014)
Formula One 1:16.788 Nigel Mansell Williams FW14 1991 Mexican Grand Prix
Group C 1:21.611 Michael Schumacher Mercedes-Benz C291 1991 430 km of Mexico City
C2 1:31.929[11] Chris Hodgetts Spice SE87C 1989 480 km of Mexico
Kiểu đường Champ Car/A1 GP Grand Prix: 4.463 km (2006–2008)
A1 GP 1:21.417 Oliver Jarvis Lola B05/52 2007–08 A1 Grand Prix of Nations, Mexico
Champ Car 1:24.713 Robert Doornbos Panoz DP01 2007 Gran Premio Tecate
Kiểu đường CART/Champ Car Grand Prix: 4.484 km (2002–2005)
CART 1:27.248 Shinji Nakano Lola B2/00 2002 Gran Premio Telmex-Gigante
Champ Car 1:28.479 Justin Wilson Lola B2/00 2005 Gran Premio Telmex/Tecate
Daytona Prototype 1:45.331[12] Max Angelelli Riley Mk XI 2005 Mexico City 250
Grand Touring 1:54.099[12] Bill Auberlen BMW M3 (E46) GTR 2005 Mexico City 250
Kiểu đường NASCAR: 4.052 km (2005-2014)
Daytona Prototype 1:20.521[13] Alex Gurney Riley Mk XX 2008 Mexico City 250
NASCAR Nationwide Series 1:27.458 Scott Pruett Dodge Charger NASCAR 2007 Telcel-Motorola Mexico 200
Kiểu đường Grand Prix: 5.000 km (1959-1985)
Formula One 1:43.050 Jacky Ickx Brabham BT26A 1969 Mexican Grand Prix

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c “FORMULA 1 GRAN PREMIO DE MÉXICO 2015”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Mexico GP: Verstappen đăng quang, Hamilton đi vào lịch sử”. Vietnamnet.
  3. ^ “Lewis Hamilton lần thứ năm vô địch F1”. Vnexpress.
  4. ^ “Formula 1 confirms it's not possible to race in Brazil, USA, Mexico and Canada in 2020”. Trang chủ Formula1.
  5. ^ a b c “2017 6 Hours of Mexico Final Classification By Class” (PDF). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ “2017 World Series Formula V8 3.5 Mexico City Session Facts”. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ “2018 FORMULA 1 GRAN PREMIO DE MEXICO, Mexico City (Rounds 9+10)”. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ “F4 Nacam Championship 6 Hours of Mexico Race 2 (26' +1 lap) Final Classification” (PDF). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ “Jaguar I-PACE eTROPHY Series Round 3 - Mexico City ePrix Race (25' +1 Lap) Final Classification”. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Jaguar I-PACE eTROPHY Series Round 2 - Mexico City ePrix Race (25' +1 Lap) Final Classification”. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.[liên kết hỏng]
  11. ^ “World Sports Prototype Championship Mexico 1989”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ a b “250 mile Mexico 2005”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ “250 mile Mexico 2008”. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài sửa