Trần Quý Kiên

chính trị gia người Việt Nam

Trần Quý Kiên (1911–1965) là một nhà cách mạng Việt Nam, thuộc lớp đảng viên và lãnh đạo đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Bí thư Thành ủy Hà Nội, Bí thư tỉnh ủy Quảng Yên, Bí thư Đảng ủy ATK Việt Bắc, Thứ trưởng - Phó văn phòng Thủ tướng, Phó Ban Tổ chức Trung ương.[1][2][3] Ông được nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng cao quý nhất của Việt Nam.

Trần Quý Kiên trong nhà tù thực dân Pháp năm 1940

Tiểu sử

sửa
 
Ông Trần Quý Kiên (ngồi giữa) đi công tác với Hồ Chí Minh

Ông tên thật là Đinh Xuân Nhạ, sinh năm 1911 tại Bến Nứa, Hà Nội. Quê gốc ông ở làng Phượng Vũ, xã Phượng Dực, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). Khi hoạt động cách mạng ông lấy bí danh là Trần Quý Kiên và Dương Văn Ty. Ông tham gia phong trào chống Pháp từ năm 1929, gia nhập Đảng Cộng sản tháng 5 năm 1930 ngay khi đảng mới thành lập.

Tháng 6 năm 1930 ông là một trong ba đảng viên đầu tiên của Đội Tuyên truyền xung phong (Ban Tuyên giáo Thành ủy Hà Nội sau này) tham gia tuyên truyền vào dịp kỷ niệm lần thứ 13 Cách mạng Tháng Mười Nga. Ông bị thực dân Pháp truy lùng và bắt giam, tuyên án 10 năm tù khổ sai[4][5][6] tại Nhà tù Hải Phòng, Nhà tù Hỏa LòNhà tù Sơn La [7][8][9] rồi được thả cuối năm 1936.

Ra tù ông cùng Nguyễn Văn CừNguyễn Văn Minh thành lập Ủy ban sáng kiến là cơ quan lãnh đạo lâm thời của Xứ ủy Bắc Kỳ và Thành ủy Hà Nội.[10][11] Năm 1937 ông cùng Hoàng Quốc Việt tham gia tái lập Thành uỷ Hải Phòng[12][13] và công nhận thành lập các chi bộ đảng ở Sơn Tây, Hà Đông năm 1938.[14]

Từ năm 1938 đến 1940, ông được bầu vào ban lãnh đạo cao nhất là Ban Thường vụ Xứ Ủy Bắc Kỳ với Hoàng Văn ThụLương Khánh Thiện[15] rồi bị Pháp bắt lần thứ hai.[16] Khi Nhật đảo chính Pháp vào năm 1945, ông đã cùng các đồng chí vượt ngục,[17] sau đó giữ vai trò Bí thư Chiến khu Quang Trung (Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa) và hai tỉnh Sơn LaLai châu với bí danh Dương Văn Ty.[18]

Cuối năm 1946 do sức khỏe yếu, ông về làm Bí thư tỉnh Quảng Yên, rồi Uỷ viên thường vụ Liên Khu 3, phụ trách liên tỉnh Hải Dương - Hưng YênKiến An - Thái Bình.[19] Tới năm 1948 thì làm Trưởng ban Kiểm tra Đảng ủy LK3 (gồm 12 tỉnh đồng bằng bắc bộ và 1 tỉnh miền núi là Hoà Bình).[19] Đến tháng 7 năm 1949, ông phụ trách xây dựng ban Căn cứ địa Trung ương, làm Bí thư Đảng ủy ATK Việt Bắc (gồm 6 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang).[20]

Tháng 11 năm 1950 ông giữ chức Bí thư đầu tiên của đảng ủy Khối các cơ quan Dân Chính Đảng Trung ương,[19] đồng thời là Thứ trưởng - Phó văn phòng Thủ tướng Chính phủ.[21] Vào tháng 4 năm 1951, ông được bổ nhiệm là Phó Trưởng ban Tổ chức TƯ Đảng.[22]

Cuối năm 1952, do bệnh nặng sau nhiều năm hoạt động cách mạng liên tục, ông được Đảng và Chính phủ đưa đi chữa bệnh ở nước ngoài một thời gian dài. Khi về nước, ông nhận trách nhiệm thay mặt Chủ tịch nước và Thủ tướng đi điều tra sửa sai trong công tác cải cách ruộng đất tại tỉnh Vĩnh Phúc.[23]

Năm 1958 ông là Bí thư Đảng Đoàn, Thứ trưởng thứ nhất Bộ Thủy lợi và điện lực.[24]

Ông mất tại Hà Nội năm 1965 do bệnh nặng.

Vinh danh

sửa
 
Huân chương Sao Vàng truy tặng Trần Quý Kiên

Tên ông được đặt cho một con đường tại Hà Nội (nối từ đường Cầu Giấy đến đường Trần Đăng Ninh). Đồng thời chính quyền thành phố Hồ Chí Minh cũng đã đặt tên ông cho một con đường đi dọc theo sông Sài Gòn tại Thành phố Thủ Đức (trước đây là khu vực thuộc Quận 2 cũ) có cây cầu đi ngang qua đảo kim cương. Ông cũng đã có tên trong quỹ tên đường của các tỉnh Quảng Ninh, Sơn La, Thanh Hóa và Đà Nẵng.

Huân chương

sửa

Gia đình

sửa

Vợ ông là bà Lê Thị Tấn (tức Nguyễn Thị Đáp). Bà đã một mình thay ông đùm bọc nuôi dạy sáu người con trưởng thành khôn lớn. Bà cũng là một chiến sĩ cách mạng được trao tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất, Huy chương Kháng chiến hạng nhất và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Tham khảo

sửa
  1. ^ "Trần Quý Kiên Chiến sỹ Cộng sản ba lần bị đày lên ngục Sơn La". Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Lịch sử Đảng bộ Hà Nội (1930-2000), Nxb Hà Nội, 2004, tr.70; Lịch sử Đảng bộ Hà Nội 1926-1945, Nhxb Chính trị quốc gia - Sự thật,2012, tr.160, 162.
  3. ^ "Cổng Giao tiếp điện tử Thành Phố Hà Nội". hanoi.gov.vn. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Thành phố Hà Nội Lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1930-2000), Nxb. Hà Nội, 2004, tr.47, 54.
  5. ^ Lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1930-2000), Nxb. Hà Nội, 2004, tr.57.
  6. ^ Bài Trần Quý Kiên - Bí thư Thành ủy Hà Nội 1938 - 1939, Nxb. Hà Nội, đăng ngày 25.1.2016
  7. ^ Chương 2: Trưởng thành trong đấu tranh cách mạng (1928-1945), Lê Duẩn tiểu sử, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2007. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ; Làm rõ chi tiết lịch sử về đồng chí Đinh Xuân Nhạ - Báo điện tử Quân đội nhân dân ngày 13/9/2006; Lịch sử Đảng bộ Hà Nội 1926-1945, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, 2012.
  8. ^ Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sơn La, Chi bộ nhà tù Sơn La - giá trị Lịch sử và hiện thực, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2020, tr.163.
  9. ^ Đặng Việt Châu, Trường học cuộc đời (Hồi ký), Nxb. Chính trị Quốc gia, 1996.
  10. ^ Lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội (1930-2000), Sđd, tr.62.
  11. ^ a. Báo điện tử đảng CSVN Tư liệu văn kiện Nguyễn Văn Cừ tiểu sử. Chương 3: Móc nối liên lạc, khôi phục phong trào cách mạng. Phần 1; b. Trang 63, Sách Lịch sử đảng bộ Hà Nội (1930-2000) Nhà xuất bản Hà Nội 2004; và c. Trang 36, Hồi ký "Từ trong bão táp" của Đại tướng Văn Tiến Dũng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 1990
  12. ^ b. Báo điện tử đảng CSVN Tư liệu văn kiện Nguyễn Văn Linh tiểu sử. Chương 2 Phần 2: Rèn luyện trưởng thành trong đấu tranh cách mạng. 1931-1945
  13. ^ a. Đinh Văn Di - Ông là ai, Báo Văn hóa Nghệ An ngày 4/3/2010; b. Biên niên sử Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 1937, Mục Thành lập Liên Xứ ủy Bắc Kỳ- Trung Kỳ
  14. ^ a. Đảng bộ thành phố Hà Nội: Dấu ấn qua các kỳ đại hội, Báo Hà Nội mới đăng ngày 01/11/2015; b. Tài liệu xây dựng cơ quan lãnh đạo cấp trung ương, Xứ ủy của Đảng thời kỳ 1930-1945, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia; c. Theo trang 160, 162 cuốn Lịch sử Đảng bộ Hà Nội 1926-1945, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật 2012; d. [1] Đồng chí Phan Trọng Tuệ, người con ưu tú của quê hương Hà Nội
  15. ^ a. Tư liệu lưu trữ của Viện lịch sử Đảng (giấy xác nhận ngày 14/4/2016); b. Theo trang 160, 162 cuốn Lịch sử Đảng bộ Hà Nội 1926-1945, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật 2012
  16. ^ Báo điện tử của Đảng CSVN, Tư liệu văn kiện, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang (1926- 2005) Chương II: Xây dựng lực lượng tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 (1936 – 8 – 1945)
  17. ^ Trang 172, 174 Hồi ký "Từ trong bão táp" của Đại tướng Văn Tiến Dũng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 1990
  18. ^ a. Tư liệu Ban Tổ chức Trung ương Đảng CSVN (giấy xác nhận 283 TC/TW 25/4/1997); b. Trang 217-221 Hồi ký "Từ trong bão táp" của Đại tướng Văn Tiến Dũng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân 1990
  19. ^ a b c Tư liệu Ban Tổ chức Trung ương Đảng CSVN (Giấy chứng nhận của Ban tổ chức TW đảng số 283TC/TW ngày 25/4/1997)
  20. ^ a. Lịch sử Biên niên Đảng CSVN - Tập 3, Mục Năm 1949 (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội - 2009); b.Bài báo Người bí thư thành ủy buổi "giao thời" - Báo Sự kiện và Nhân chứng (Nguyệt san Báo Quân đội nhân dân), số 272, tháng 8/2016
  21. ^ a. Sắc lệnh số 149-SL ngày 6/11/1950 của Chủ tịch nước Lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2016 tại Wayback Machineb. Những ngày Bác Hồ ở Định Hóa Lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2017 tại Wayback Machine
  22. ^ Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, ngày 16 tháng 4 năm 1951, về việc thành lập các ban và tiểu ban giúp việc
  23. ^ Bài báo Người bí thư thành ủy buổi "giao thời" - Báo Sự kiện và Nhân chứng (Nguyệt san Báo Quân đội nhân dân), số 272, tháng 8/2016
  24. ^ "Lãnh đạo Bộ Thủy lợi và Điện lực (7/1960 – 12/1962)". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ "Truy tặng Huân chương Sao vàng cho nguyên Bí thư Thành uỷ Hà Nội". Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ Quyết định số 666/2003/QĐ/CTN.KT/CT ngày 30/9/2003 v/v truy tặng Huân Chương Hồ Chí Minh cho ông Trần Quý Kiên
  27. ^ Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 73-LCT, truy tặng Huân chương Lao động hạng Nhất cho ông Trần Quý Kiên[liên kết hỏng]