tripleS

nhóm nhạc nữ Hàn Quốc

TripleS (cách điệu là tripleS /ˈtɹɪpəl:ɛs/; tiếng Hàn: 트리플에스; Romaja: Teulipeul-eseu; tiếng Nhật: トリプルS) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi MODHAUS. Nhóm được giới thiệu với công chúng thông qua một dự án trước khi ra mắt bắt đầu vào tháng 5 năm 2022, trong đó từng thành viên trong số 24 thành viên được tiết lộ định kỳ. Họ đặt mục tiêu trở thành nhóm nhạc thần tượng K-pop phi tập trung đầu tiên trên thế giới. Các thành viên sẽ luân phiên giữa các hoạt động nhóm, nhóm nhỏ và solo, do người hâm mộ lựa chọn vì họ sẽ có thể tham gia và giao tiếp với nhóm, chẳng hạn như quyết định các nhóm nhỏ và nội dung thông qua thẻ ảnh NFT có tên 'Objekts'. Concept của nhóm là các thành viên có khả năng đặc biệt 'S' và họ sẽ hợp lực và thể hiện khả năng của mình thông qua 'Dimension' và sẽ được tái tạo mỗi mùa với các concept mới.[1] Họ ra mắt chính thức với tư cách là một nhóm vào ngày 13 tháng 2 năm 2023 với mini album đầu tay, Assemble.

TripleS
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khác
  • SSS
  • Social Sonyo Seoul
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2022 (2022)–nay
Công ty quản lý
  • MODHAUS
Hợp tác với
  • Acid Angel from Asia

  • +(KR)ystal Eyes

  • ACID EYES

  • LOVEution

  • EVOLution

  • NXT

  • Aria
Thành viên
  • Kim Yooyeon
  • Kouma Mayu
  • Zhou Xinyu
  • Kim Nakyoung
  • Park SoHyun
  • Seo Dahyun
  • Hsu Nien Tzu
  • Yoon Seoyeon
  • Kamimoto Kotone
  • Kim Chaeyeon
  • Gong Yubin
  • Lee Jiwoo
  • Yamada Kaede
  • Park Shion
  • Lynn
  • Jeong Hyerin
  • Kim Chaewon
  • Jeong Hayeon
  • Kim Soomin
  • Kwak Yeonji
  • JooBin
  • Sullin
  • Jiyeon
  • Seoah

Tên gọi sửa

Tên nhóm "tripleS" có nghĩa là "Thần tượng của mọi khả năng" và ba chữ S là viết tắt của "Social, Sonyo, Seoul" (Xã hội, Thiếu nữ, Seoul).[2]

Lịch sử sửa

Hoạt động trước khi ra mắt sửa

Trước khi gia nhập MODHAUS, nhiều thành viên đã tham gia vào ngành giải trí. Jeong Hyerin là một nữ diễn viên nhí của Kids Planet, cô xuất hiện lần đầu trong web-series năm 2018 Between Us; cô cũng xuất hiện trong quảng cáo sách giáo khoa tiếng Nhật.[3] Jeong Hyerin và Kim Nakyoung là cựu thực tập sinh của P Nation. Lee Jiwoo là cựu thực tập sinh của SM Entertainment, JYP Entertainment, YG EntertainmentFNC Entertainment. Seo Dahyun là cựu thực tập sinh của Source Music.[4] Kim Soomin trước đây đã thử giọng cho P NationJellyfish Entertainment. Kaede từng là một cựu người mẫu nhí và cô ấy là người mẫu độc quyền cho Tạp chí Nhật Bản Nico☆Puchi cho đến năm 2019; sau khi rời đi, cô trở thành người mẫu cho các nhãn hiệu quần áo Lindiha và LIZLISA.[5]

Kim Chaeyeon là cựu thành viên của Busters và CutieL, đồng thời là diễn viên và MC cho các chương trình truyền hình dành cho trẻ em Cooking Class, Tok!Tok! Boni Hani, và Quiz Monster.[6] Kim Nakyoung là em gái của Bibi và xuất hiện trong tập cuối của chương trình sống còn SBS The Fan. Năm 2021, Seo Dahyun xuất hiện trong một tập của web-show thực tế nổi tiếng Hàn Quốc Sixth Sense.

Lee Jiwoo và Kim Yooyeon là cựu thí sinh của chương trình sống còn My Teenage Girl của đài MBC.[7] Lee Jiwoo lần đầu tham gia diễn xuất trong web drama I:LOVE:DM và cũng là nữ diễn viên chính trong các đoạn giới thiệu của My Teenage Girl.[8] Lee Jiwoo bị loại ở vòng thứ sáu với vị trí thứ 18, trong khi Kim Yooyeon bị loại ở vị trí thứ 8 trong tập cuối cùng. Gong Yubin là một thí sinh trong chương trình nấu ăn dành cho lứa tuổi thiếu niên của TV Chosun I am Chef, lọt vào top 3 chung cuộc.[9] Nien, Kotone và Xinyu từng là thí sinh trong chương trình sống còn Girls Planet 999 của Mnet. Trong khi Nien bị loại ở tập 8 với thứ hạng C15, cả Kotone và Xinyu đều bị loại ở tập 11, với Kotone xếp hạng P24 và J09, Xinyu xếp hạng P22 và C07.

2022: Công bố S1 tới S10, Acid Angel from Asia và chính thức ra mắt tại Hàn Quốc sửa

Vào ngày 18 tháng 2 năm 2022, Modhaus thông báo rằng họ sẽ ra mắt "nhóm nhạc nữ có sự tham gia của người hâm mộ" đầu tiên trên thế giới và nhóm sẽ bắt đầu ra mắt vào nửa đầu năm nay. Nhóm được dẫn dắt bởi CEO Jaden Jeong, người từng làm việc với các công ty như JYP Entertainment, Woollim Entertainment, Sony Music KoreaBlockberry Creative[10].

Nhóm thành viên đầu tiên được tiết lộ hai tuần một lần từ tháng 5 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022 (theo thứ tự), được gọi từ S1 tới S8 lần lượt là Yoon Seoyeon[11],Jeong Hyerin[12], Lee Jiwoo[13], Kim Chaeyeon[14], Kim Yooyeon[15], Kim Soomin[16], Kim Nakyoung[17], và Gong Yubin[18].

Vào ngày 12 tháng 7, có thông báo rằng TripleS sẽ hợp tác với GS25. GS25 sẽ bán các sản phẩm bộ cộng tác TripleS và thẻ ảnh ngoại tuyến trong nửa cuối năm 2022[19].

Vào ngày 8 tháng 8, TripleS đã phát hành ứng dụng chính thức Cosmo, cũng như gói thẻ ảnh kỹ thuật số đầu tiên của họ được đổi thành mã thông báo NFT để bỏ phiếu trong các sự kiện trong tương lai trên ứng dụng[20][21].

Acid Angel from Asia & <Access> sửa

Vào ngày 16 tháng 9, có thông báo rằng TripleS sẽ bắt đầu chuẩn bị cho các hoạt động ra mắt của nhóm nhỏ, hai nhóm nhỏ bao gồm Acid Angel from Asia (AAA) và +(KR)ystal Eyes, với Acid Angel from Asia sẽ có hoạt động ra mắt đầu tiên vào tháng 10. Acid Angel from Asia ra mắt chính thức vào ngày 28 tháng 10 năm 2022 với EP Access[22]. Bản vật lý được dự định sẽ ra mắt sau đó vào ngày 07 tháng 11, nhưng do thảm họa giẫm đạp Halloween tại Itaewon xảy ra, kế hoạch được dời sang ngày 09 tháng 11, sau khi kết thúc một tuần tưởng niệm. Trong khoảng thời gian này, series SIGNAL cũng hoãn lại để bày tỏ thương xót.

Màn ra mắt đạt được thành công cả về mặt thương mại lẫn phê bình, "Generation" được đề cử trên SBS M's The Show, và Access đạt No. 1 trên bảng xếp hạng album iTunes US K-POP.

Nhóm thành viên thứ hai được tiết lộ vào tháng 11 (theo thứ tự), Kaede[23] và Seo Dahyun[24]. Vào tháng 11, TripleS thông báo rằng họ sẽ ra mắt nhóm nhỏ gồm 10 thành viên vào đầu năm 2023. Người hâm mộ sẽ có thể bình chọn trong số 8 bài hát mà họ muốn bài hát nào sẽ dẫn đầu.

2023: Công bố S11 tới S20, TripleS ra mắt chính thức, +(KR)ystal Eyes, EVOLution, LOVElution, Aria, NXT & chuyến lưu diễn đầu tiên <Authentic> sửa

tripleS & <Assemble> sửa

Vào ngày 28 tháng 12, tripleS thông báo rằng họ sẽ bắt đầu mở rộng chi nhánh sang Nhật Bản vào tháng 1 năm 2023. Nhóm thành viên thứ ba bắt đầu lộ diện từ tháng 1 năm 2023 (theo thứ tự) là Kotone[25] (02/01/2023) và Kwak Yeonji[26] (16/01/2023). Cùng ngày 16 tháng 1, tripleS mở đặt trước cho album đầu tiên ASSEMBLE, đồng thời thông báo về pre-concert đầu tiên[27].

Vào ngày 13 tháng 2, tất cả các thành viên được công bố ngoại trừ Kotone và Yeonji đã phát hành EP đầu tay của tripleS, Assemble, với ca khúc chủ đề "Rising".[28]

+(KR)ystal Eyes & <AESTHETIC> sửa

Ngày 17 tháng 3, một bài đăng trên Edaily đã khẳng định rằng nhóm nhỏ thứ hai, +(KR)ystal Eyes, sẽ ra mắt vào tuần đầu tiên của tháng 5[29]. Nien được giới thiệu vào ngày 20/3, trở thành thành viên thứ 13[30].

Ngày 27 tháng 3, Third Gravity đã được tổ chức để quyết định tên cộng đồng fan của nhóm. Màn bầu chọn diễn ra từ ngày 8 tới ngày 10 tháng 4, và WAV đã được lựa chọn thành cái tên chiến thắng, trở thành tên fandom của tripleS.[31]

Ngày 4 tháng 5, nhóm nhỏ thứ hai, +(KR)ystal Eyes chính thức ra mắt với mini album đầu tay AESTHETIC[32]. Video âm nhạc cho bài hát chủ đề "Cherry Tal" được dự định sẽ phát hánh lúc 12:00 trưa (KST) cùng ngày, nhưng MODHAUS đã thông báo rằng sẽ video sẽ bị hoãn tới 18:00 chiều cùng ngày, cùng thời điểm phát hành album số[33]. Tuy nhiên, 1 giờ trước khi được phát hành theo lịch mới, video lại bị hoãn lần tiếp theo, không có thời gian cụ thể phát hành[34]. Khoảng 16:00 chiều (KST), MODHAUS đã thông báo trên Discord chính thức của tripleS về những trục trặc với việc phát hành M/V "Cherry Talk" và việc vắng mặt trên truyền hình. Trong thông báo, MODHAUS đã cho biết rằng KRE sẽ chỉ biểu diễn trên MCOUNTDOWN do "các thế lực kiểm soát tripleS", hàm ý một thế lực bên ngoài đã ngăn chặn tripleS xuất hiện trên các chương trình truyền hình. Đồng thời, công ty cũng gửi lời xin lỗi do sự hoãn phát hành M/V và cho biết là do đòi hỏi CGI rất nhiều, và cần được cải thiện cho tới khi có thể tốt nhất. M/V "Cherry Talk" sau đó được phát hành lúc 21:00 tối (KST) ngày tiếp theo, 5/5. Ngày 18 và 25 cùng tháng, SeoYeon và JiWoo xác nhận tham gia chương trình thực tế sống còn Queendom Puzzle của Mnet. Ngày 27 tháng 5, teaser cho M/V Touch+ được tung ra.

Ngày 21 tháng 6, teaser cho M/V Touch+ được tung ra, và M/V được phát hành ngày 22 tháng 6. +(KR)ystal Eyes bắt đầu quảng bá trên truyền hình trở lại từ ngày 23 tại Music Bank, và Touch+ được phát hành trên các nền tảng nhạc số ngày 27.

ACID EYES & <Cherry Gene> sửa

Ngày 1 tháng 6, ACID EYES, nhóm nhỏ kết hợp của AAA (Acid Angel from Asia)KRE (+(KR)ystal Eyes) tung lịch trình cho single remix/kết hợp Cherry Gene, bao gồm các bản remix của Gene (Generation - AAA) và Cherry (Cherry Talk - +(KR)ystal Eyes). M/V visualizer cho Cherry Gene được phát hành ngày 6 tháng 6, cùng với single Cherry Gene 'Baddest Mix' phát hành trên các nền tảng nhạc số. Ban đầu, bản phát hành vật lý tiêu chuẩn được lên kết hoạch, nhưng MODHAUS đã từ chối do lo ngại về quá tải tiêu dùng. Các bản vật lý chỉ có được thông qua việc chiến thắng trong một số fansign nhất định.

Ngày 6 tháng 7, các bài còn lại của Cherry Gene được phát hành trên các nền tảng nhạc số, gồm hai bản remix mới: Cherry Gene 'Hy-Fluid Mix' và Cherry Gene 'Testarossa Mix'.

LOVElution & <ↀ> sửa

Ngày 4 tháng 4, ảnh teaser của SoHyun được công bố, và chính thức trở thành S14 10 ngày sau đó, ngày 14 tháng 4[35]. Ngày 20 tháng 4, Fourth Gravity được tổ chức, và fan sẽ bình chọn cho đưa các thành viên vào hai nhóm nhỏ tiếp theo EVOLution và LOVElution từ ngày 21 tới 30 tháng 4. S15 và S16 (lúc đó chưa được công bố), đã được chia vào hai nhóm từ trước để tạo thành hai nhóm nhỏ tám thành viên. Kết quả là JiWoo, ChaeYeon, YooYeon, SooMin, NaKyoung, Kotone và YeonJi được phân vào EVOLution, trong khi SeoYeon, HyeRin, YuBin, Kaede, DaHyun, Nien và SoHyun trở thành thành viên của LOVElution. Phần thứ hai của Gravity sẽ quyết định thứ tự ra mắt của hai nhóm nhỏ. Vào ngày 1 tháng 5, LOVElution được quyết định sẽ ra mắt trước.

Ngày 26 tháng 6, Xinyu được giới thiệu cùng LOVElution qua SIGNAL tập 303, dù bị làm mờ để giữ bí mật[36]. Ảnh teaser của cô được tung ra ngày 30 tháng 6 và Xinyu chính thức được công bố là S15 và là thành viên cuối cùng của LOVElution ngày 2 tháng 7.

Ngày 7 và 11 tháng 8, hai teaser cho M/V "Girls' Capitalism" được tung ra, lần lượt là 'ℂool Ver.'[37] và 'ↁivine Ver.'[38]. LOVElution chính thức ra mắt với M/V cho bài hát "Girls' Capitalism" được phát hành vào ngày 17 tháng 8[39]. Cùng ngày, mini album đầu tiên "ↀ" (đọc là: "Muhan", tức "vô hạn"'') được ra mắt trên các nền tảng nhạc số.

EVOLution & <⟡> sửa

S16, như đã công bố ngày 20 tháng 4, sẽ là thành viên thứ 8 và cuối cùng của EVOLution, và vào ngày 19 tháng 7, teaser của Mayu chính thức được phát hành, đồng nghĩa với việc Mayu là S16[40].

YooYeon được công bố là thành viên đầu tiên vào ngày 22 tháng 4, tiếp theo là ChaeYeon ngày 23, NaKyeong ngày 24, JiWoo ngày 25, Kotone ngày 26, SooMin ngày 27, và YeonJi ngày 28, và Mayu này 19 tháng 7 sau khi chính thức xuất hiện. Vào ngày cuối cùng của Gravity, EVOLution đã được quyết định sẽ quảng bá sau LOVElution, trở thành nhóm nhò thứ năm của tripleS.

Ngày 17 tháng 8, EVOLution được thông báo là sẽ ra mắt ngày 4 tháng 10. Tuy nhiên, tới ngày 1 tháng 9, màn ra mắt của EVOLution sẽ bị hoãn sang ngày 11 tháng 10 để tránh trùng với lễ ChuseokAsian Games[41].

Ngày 18 tháng 8, nhóm bắt đầu ghi hình cho video âm nhạc sẽ ra mắt. Ngày 27 tháng 9, teaser đầu tiên "♢ Ver" được đăng tải[42], và teaser tiếp theo "♦ Ver." được đăng tải sau một tuần, ngày 4 tháng 10.

Vào ngày 11 tháng 10, nhóm chính thức ra mắt với EP <⟡> (Đọc là Mujuk, tức "Vô địch") cùng M/V cho bài hát chủ đề "Invincible"[43]. Sau đó, nhóm bắt đầu quảng bá trên truyền hình, và kết thúc quảng bá ngày 29 tháng 10, sau lần biểu diễn thứ hai tại Inkigayo[44].

NXT sửa

Ngày 31 tháng 10, một video teaser với tiêu đề tripleS NEXT được phát hành, với sự xuất hiện của 4 thành viên tiếp theo, lần lượt được gọi là S17, S18, S19 và S20. Ngày 22 tháng 11, một bức ảnh về thuật toán dijkstra được công bố, bao gồm hình ảnh bàn tay của 4 thành viên. Ngày 11 tháng 12, hình ảnh teaser đã được công bố cho nhóm nhỏ gồm các thành viên từ S17 tới S20, gọi là tripleS NXT. Vào ngày 14 tháng 12, một video giới thiệu cho NXT được phát hành.

Sau đó một tuần, ngày 21 tháng 12, Lynn được công bố là S17[45][46], JooBin là S18 ngày 22[47][48], Jeong HaYeon là S19 ngày 23[49][50] và ShiOn là S20[51][52] ngày 24.

Ngày 23 tháng 12, NXT tung đĩa đơn trực tuyến đầu tay <Just Do It> lúc 18:00 KST[53], trước khi 2 thành viên HaYeon và ShiOn được công bố chính thức, dù tên và vị trí của cả hai đã được công bố trong một bài viết quảng bá trước đó[54]. Cùng lúc, video lyrics cho <Just Do It> được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm, với hình ảnh 4 thành viên quay lưng lại để không tiết lộ S19 và S20.[55]

Ngày 26 tháng 12, teaser video của S17 Lynn được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm với concept trong video tương đồng với tripleS OT10 trong video âm nhạc "Rising". [56]

Ngày 27 tháng 12, teaser video của S18 JooBin được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm với concept trong video tương đồng với nhóm nhỏ EVOLution trong video âm nhạc "Invincible".[57]

Ngày 28 tháng 12, teaser video của S19 HaYeon được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm với concept trong video tương đồng với nhóm nhỏ LOVElution trong video âm nhạc "Girls' Capitalism".[58]

Ngày 29 tháng 12, teaser video của S20 ShiOn được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm với concept trong video tương đồng với nhóm nhỏ Acid Angle from Asia trong video âm nhạc "Generation".[59]

Ngày 30 tháng 12, video vũ đạo của <Just Do It> được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm.[60]

Aria sửa

Ngày 18 tháng 11, trong SIGNAL số 400, Ninth Gravity (Gravity thứ 9) đã được thông báo. Đây là gravity để quyết định các thành viên của nhóm nhỏ theo phong cách ballad sắp tới, với DaHyun là thành viên cố định từ trước. Thông qua một màn vẽ trực tiếp, bảy bộ tứ đã được chọn ra cho các fan để bình chọn. Ngày 21 tháng 11, tiền-gravity phụ được mở lại để tiếp nhận các gợi ý cho tên của nhóm nhỏ này. Ngày 24 tháng 11, tổ hợp D bao gồm JiWoo, ChaeYeon, Kaede và Nien đã giành chiến thắng.

Từ ngày 28 tới 30 tháng 11, Tenth Gravity (Gravity thứ 10) quyết định tên nhóm đã diễn ra, với Aria được chọn là tên chính thức trong số 9 lựa chọn.

Chuyến lưu diễn đầu tiên <Authentic> sửa

Ngày 28 tháng 7, trên Twitter (bây giờ là X) của nhóm đã đăng tải tweet về thông tin đầu tiên về chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới đầu tiên của nhóm <Authentic>, với chặng đầu tiên là tại Hoa Kỳ, bắt đầu từ ngày 24 tháng 9 tới 14 tháng 10 của nhóm nhỏ LOVElution. Vé concert được mở bán sau đó, vào ngày 31 tháng 7[61].

Theo kế hoạch, sẽ có 10 thành phố là điểm đến: Atlanta, Reading, Chicago, New York City, Tysons, Akron, Kansas City, Houston, Fort WorthLos Angeles. Tuy nhiên vào ngày 14 tháng 9, MODHAUS, công ty chủ quản của nhóm, đã thông báo rằng chặng tại thành phố Reading, Pennsylvania đã bị hủy.

Sau khi kết thúc chặng đầu tiên tại Hoa Kỳ, vào ngày 25 tháng 10, nhóm tiếp tục thông báo về chặng lưu diễn tiếp theo tại Úc tại 3 thành phố: Melbourne, SydneyBrisbane, từ ngày 20 tới 23 tháng 12[62]. Chặng thứ hai sẽ do nhóm nhỏ EVOLution biểu diễn.

2024: Aria, <Authentic> chặng 3, S21 - S24, ASSEMBLE24 sửa

Aria sửa

Ngày 31 tháng 12 năm 2023, teaser dài 35 giây cho video âm nhạc "Door" được đăng tải trên kênh YouTube chính thức của nhóm. Sau đó, vào ngày 2 tháng 1 năm 2023, ảnh teaser đầu tiên của thành viên Kaede được đăng tải trên các trang mạng xã hội của nhóm[63], sau đó là Nien vào ngày 3 tháng 1[64], DaHyun vào ngày 4 tháng 1[65], ChaeYeon vào tháng 5 tháng 1[66], và cuối cùng là JiWoo ngày 6 tháng 1[67], và ảnh cả 5 thành viên của nhóm vào ngày 7 tháng 1[68][69]. Danh sách bài hát cho single "Structure of Sadness" của nhóm, bao gồm hai bài hát, được công bố vào ngày 8 tháng 1 [70].

Sau đó, vào ngày 13 tháng 1 năm 2023, video giới thiệu về 2 bài hát trong single được đăng tải trên kênh YouTube của nhóm[71][72].

Vào ngày 15 tháng 1 năm 2023, video âm nhạc chính thức cho bài hát chủ đề "Door" được đăng tải, đồng thời single "Structure of Sadness" cũng được phát hành trên các nền tảng nhạc số, đánh dấu màn ra mắt của nhóm[73].

<Authentic> chặng 3 sửa

Ngày 3 tháng 1 năm 2024, trên tài khoản mạng xã hội chính thức của nhóm đã đăng tải những thông tin đầu tiên về chặng 3 của tour <Authentic> tại Seoul, tổ chức vào ngày 3 và 4 tháng 2.[74]

Ngày 11 và 12 tháng 1 năm 2024, thông tin về các bài hát sẽ được hai nhóm nhỏ LOVElution và EVOLution được đăng tải, tuy nhiên có một số bài hát được tô đi với mục đích giữ bí mật. [75]

Ngày 2 tháng 2 năm 2024, tripleS tổ chức một concert trước để bù đắp cho sự cố ở pre-con <Assemble> hồi 2023. Ngày 3 và 4 tháng 2, chặng thứ ba tại Seoul của tour <Authentic> đã diễn ra, với 2 nhóm nhỏ LOVElution và EVOLution trình diễn theo thứ tự lần lượt vào ngày 3 và 20 thành viên từ S1 tới S20 biểu diễn vào ngày 4.

Công bố S21-S24, ASSEMBLE'24 sửa

Thành viên sửa

  • Chú thích:
    • Thứ tự thành viên được sắp xếp theo thứ tự ra mắt (được gọi theo số thứ tự S1 tới S24)
    • Nhóm hiện tại vẫn chưa chia vai trò cụ thể (kể cả trưởng nhóm)
Danh sách thành viên của tripleS (tính tới tháng 4/2024)[76]
Nghệ danh Số thứ tự Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
Yoon Seoyeon 윤서연 S1 Yoon Seo-yeon 윤서연 尹舒姸 Doãn Thư Nghiên 6 tháng 8, 2003 (20 tuổi)   Jung, Daejeon, Hàn Quốc   Hàn Quốc
Jeong Hyerin 정혜린 S2 Jeong Hye-rin 정혜린 鄭慧潾 Trịnh Huệ Lân 12 tháng 4, 2007 (17 tuổi)   Hwanggeum, Suseong, Daegu, Hàn Quốc
Lee Jiwoo 이지우 S3 Lee Ji-woo 이지우 李知禹 Lý Trí Vũ 24 tháng 10, 2005 (18 tuổi)   Gangnam, Seoul, Hàn Quốc
Kim Chaeyeon 김채연 S4 Kim Chae-yeon 김채연 金彩嬿 Kim Thái Yến 4 tháng 12, 2004 (19 tuổi)   Mia, Gangbuk, Seoul, Hàn Quốc
Kim Yooyeon 김유연 S5 Kim Yoo-yeon 김유연 金琉然 Kim Lưu Nhiên 9 tháng 2, 2001 (23 tuổi)   Banpo, Seocho, Seoul, Hàn Quốc
Kim Soomin 김수민 S6 Kim Soo-min 김수민 金秀珉 Kim Tú Dân 3 tháng 10, 2007 (16 tuổi)   Namsan, Jung, Daegu, Hàn Quốc
Kim Nakyoung 김나경 S7 Kim Na-kyoung 김나경 金拏炅 Kim Nã Quý 13 tháng 10, 2002 (21 tuổi)   Ulsan, Jung, Yaksa, Hàn Quốc
Gong Yubin 공유빈 S8 Gong Yu-bin 공유빈 孔裕彬 Khổng Dụ Bân 3 tháng 2, 2005 (19 tuổi)   Giheung, Yongin, Gyeonggi, Hàn Quốc
Kaede 카에데 S9 Yamada Kaede 야마다 카에데 山田楓 Sơn Điền Phong 20 tháng 12, 2005 (18 tuổi)   Toyama, Nhật Bản   Nhật Bản
Seo Dahyun 서다현 S10 Seo Da-hyun 서다현 徐多賢 Từ Đa Hiền 8 tháng 1, 2003 (21 tuổi)   Suyeong, Busan, Hàn Quốc   Hàn Quốc
Kotone 코토네 S11 Kamimoto Kotone 카미모토 코토네 嘉味元琴音 Gia Vị Nguyên Cầm Âm 10 tháng 3, 2004 (20 tuổi)   Tokyo, Nhật Bản   Nhật Bản
Kwak Yeonji 곽연지 S12 Kwak Yeon-ji 곽연지 郭硏知 Quách Nghiên Trí 8 tháng 1, 2008 (16 tuổi)   Chowol, Gwangju, Gyeonggi, Hàn Quốc   Hàn Quốc
Nien 니엔 S13 Hsu Nien Tzu 쉬니엔츠 許念慈 Hứa Niệm Từ 2 tháng 6, 2003 (20 tuổi)   Đài Bắc, Đài Loan   Đài Loan
  Việt Nam
Park Sohyun 박소현 S14 Park So-hyun 박소현 朴昭玹 Phác Chiêu Hiền 13 tháng 10, 2002 (21 tuổi)   Hàn Quốc   Hàn Quốc
Xinyu 신위 S15 Zhou Xin Yu 저우신위 周心语 Châu Tâm Ngữ 25 tháng 5, 2002 (21 tuổi)   Bắc Kinh, Trung Quốc   Trung Quốc
Mayu 마유 S16 Kouma Mayu 코마 마유 高麗 真友 Cao Ly Chân Hữu 12 tháng 5 năm 2002 (21 tuổi)   Tomioko, Gunma, Nhật Bản   Nhật Bản
Lynn S17 Kawakami Rin 카와카미 린 川上 凜 Xuyên Thượng Lẫm 12 tháng 4 năm 2006
JooBin 주빈 S18 Joo Bin 주빈 周彬 16 tháng 1 năm 2009 (14 tuổi)   Hàn Quốc
Jeong HaYeon 정하연 S19 Jeong Ha-yeon 정하연 01 tháng 8 năm 2007 (16 tuổi)
Park ShiOn 박시온 S20 Park Shi-on 박시온 朴示溫 03 tháng 4 năm 2006 (17 tuổi)
Kim ChaeWon 김채원 S21 Kim Chae-won 김채원 金采湲 02 tháng 5 năm 2007 (16 tuổi)
Sullin 설린 S22 Pirada Bunraksa 피라다 분락사 ?? tháng ?? năm 2006   Thái Lan
SeoAh 서아 S23 Jeong Hae-rin 정해린 11 tháng 6 năm 2010 (13 tuổi)   Hàn Quốc
JiYeon 지연 S24 Ji Suh-yeon 지서연 13 tháng 2 năm 2004 (20 tuổi)

Nhóm nhỏ sửa

*Thời gian hoạt động tính từ teaser đầu tiên của nhóm tới khi mọi hoạt động quảng bá kết thúc.

Thành viên Số thứ tự Nhóm nhỏ
Acid Angel

from Asia

tripleS (OT10)* +(KR)ystal

Eyes

Acid

Eyes**

LOVElution EVOLution Aria NXT
Kim YooYeon S5 x x x x
Jeong HyeRin S2 x x x x
Gong YuBin S8 x x x x
Kim NaKyeong S7 x x x x
Kim SooMin S6 x x x x
Lee JiWoo S3 x x x x x
Yoon SeoYeon S1 x x x x
Kim ChaeYeon S4 x x x x x
Kaede S9 x x x
Seo DaHyun S10 x x x
Nien S13 x x
Park SoHyun S14 x
Xinyu S15 x
Kotone S11 x
Kwak YeonJi S12 x
Mayu S16 x
Lynn S17 x
JooBin S18 x
HaYeon S19 x
ShiOn S20 x
Kim ChaeWon S21
Sullin S22
SeoAh S23
JiYeon S24
Ngày tung teaser

đầu tiên

10/10/2022[77] 21/01/2023[78] 17/04/2023[79] 06/06/2023[80] 21/07/2023[81] 18/09/2023[82] TBA TBA
Ngày ra mắt 27/10/2022[83] 13/02/2023[84] 05/05/2023[85] 06/06/2023[86] 17/08/2023[87] 11/10/2023[88] 23/12/2023[89] 15/01/2024[90]
Ngày kết thúc

hoạt động

11/12/2022 20/07/2023 Không quảng bá 14/10/2023 TBA TBA TBA

*: Tuy tripleS (OT10) chỉ ra mắt với 10 thành viên, nhưng do thời điểm đấy chỉ 10 thành viên đầu tiên được công bố nên được coi là màn ra mắt của nhóm.

**: Acid Eyes không có màn ra mắt chính thức hay bất kỳ hoạt động quảng bá nào mà chỉ có một single remix duy nhất.

Thời gian hoạt động sửa

Danh sách đĩa nhạc sửa

Album sửa

Tên Chi tiết Nhóm nhỏ Vị trí xếp hạng

cao nhất

Doanh số
KOR
4study4work4inst Vol. 1
  • Phát hành: 01 tháng 2, 2024
  • Hãng đĩa: Modhaus, Kakao Entertainment
  • Định dạng: tải trực tuyến, streaming
tripleS _ _
"_" thể hiện đĩa đơn không xếp hạng trên bảng xếp hạng

Đĩa mở rộng sửa

Danh sách đĩa mở rộng, thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng và doanh số
Tên Chi tiết Nhóm nhỏ Vị trí xếp hạng

cao nhất

Doanh số
KOR
Access
  • Phát hành: 28 tháng 10, 2022
  • Hãng đĩa: Modhaus, Kakao Entertainment
  • Định dạng: CD, tải trực tuyến, streaming
Acid Angel

from Asia

9
  • KOR: 26,063
ASSEMBLE
  • Phát hành: 13 tháng 2, 2023
  • Hãng đĩa: ModHaus, Kakao
  • Định dạng: CD, tải trực tuyến, streaming
tripleS 10 KOR: 48,869
AESTHETIC
  • Phát hành: 4 tháng 5, 2023
  • Hãng phát hành: Modhaus, Kakao Entertainment
  • Định dạng: CD, tải trực tuyến, streaming
+(KR)ystal Eyes 8
  • KOR: 54,866
  • Phát hành: 17 tháng 8, 2023
  • Hãng đĩa: Modhaus
  • Phân phối: Kakao Entertainment
  • Định dạng: CD, tải trực tuyến, streaming
LOVElution 14
  • KOR: 35,587
  • Phát hành: 17 tháng 8, 2023
  • Hãng đĩa: Modhaus
  • Phân phối: Kakao Entertainment
  • Định dạng: CD, tải trực tuyến, streaming
EVOLution 12
  • KOR: 28,238

Single album sửa

Danh sách single album, thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng và doanh số
Tên Chi tiết Nhóm nhỏ Vị trí xếp hạng

cao nhất

Doanh số
KOR
CHERRY GENE
  • Phát hành: 6 tháng 6, 2023
  • Hãng đĩa: ModHaus, Kakao
  • Định dạng: tải trực tuyến, streaming
ACID EYES _ _
"_" thể hiện single album không xếp hạng trên bảng xếp hạng hoặc không có số liệu về doanh số

Đĩa đơn sửa

Danh sách đĩa đơn, thông tin chi tiết, thứ hạng trên bảng xếp hạng và doanh số
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album Nhóm nhỏ
KOR NZ

Hot

"Generation" 2022 194 34 Access Acid Angel from Asia
"Rising" 2023 110 _ ASSEMBLE tripleS
"Cherry Talk" _ _ AESTHETIC +(KR)ystal Eyes
"Touch+" _ _
"Cherry Gene

(Baddest Mix)"

_ _ CHERRY GENE ACID EYES
"Girls' Capitalism" _ _ LOVElution
"Invincible" _ _ EVOLution
"Just Do It" _ _ Single không

thuộc album

NXT
"Structure Of Sadness 2014 _ _ Single không

thuộc album

Aria
"_" thể hiện đĩa đơn không xếp hạng trên bảng xếp hạng

Danh sách video sửa

Video âm nhạc sửa

Tựa đề Năm Tham gia Director(s) Ref.
"Generation" 2022 tripleS Acid Angel from Asia Oh Ji-won

(Undermood Film)

[91][92]
"Rising" 2023 tripleS OT10 [93][94]
"Cherry Talk" tripleS +(KR)ystal Eyes [95][96]
"Touch+" Unknown [97]
"‘Cherry Gene’ Visualizer" tripleS Acid Eyes [98]
"Girls' Capitalism" tripleS LOVElution Oh Ji-won

(Undermood Film)

[99][100]
"Invincible" tripleS EVOLution Ha Junghoon, Lee Hyesung

(HATTRICK)

[101][102]
"Door" 2024 triples Aria [103]

Teaser giới thiệu các thành viên (S TEASER) sửa

Thứ tự

đăng tải

Tựa đề Năm Tham gia Tham khảo
Thành viên Số thứ tự
01 YoonSeoYeon.SSS 2022 Yoon SeoYeon S1 [104]
02 JeongHyeRin.SSS Jeong HyeRin S2 [105]
03 LeeJiWoo.SSS Lee JiWoo S3 [106]
04 KimChaeYeon.SSS Kim ChaeYeon S4 [107]
05 Who is S5 Kim YooYeon S5 [108]
06 KimYooYeon.SSS [109]
07 KimSooMin.SSS Kim SooMin S6 [110]
08 KimNaKyoung.SSS Kim NaKyoung S7 [111]
09 GongYuBin.SSS Gong YuBin S8 [112]
10 Kaede.SSS Kaede S9 [113]
11 SeoDaHyun.SSS Seo DaHyun S10 [114]
12 Kotone.SSS 2023 Kotone S11 [115]
13 KwakYeonJi.SSS Kwak YeonJi S12 [116]
14 Nien.SSS Nien S13 [117]
15 ParkSoHyun.SSS Park SoHyun S14 [118]
16 Xinyu.SSS Xinyu S15 [119]
17 Mayu.SSS Mayu S16 [120]
18 Lynn.SSS Lynn S17 [121]
19 JooBin.SSS JooBin S18 [122]
20 JeongHaYeon.SSS Jeong HaYeon S19 [123]
21 ParkShiOn.SSS Park ShiOn S20 [124]
22 KimChaeWon.SSS 2024 Kim ChaeWon S21 [125]
23 Sullin.SSS Sullin S22 [126]
24 SeoAh.SSS SeoAh S23 [127]
25 JiYeon.SSS JiYeon S24 [128]

Danh sách giải thưởng sửa

Năm Giải thưởng Hạng mục Đối tượng Kết quả Tham khảo
2022 Hanteo Music Awards Rookie of the Year (Female)

(Tân binh nữ của năm)

tripleS Đề cử [129]
2023 Rookie of the Year (Female)

(Tân binh nữ của năm)

Chiến thắng [130]
Brand Of The Year Awards Female Rookie

(Tân binh nữ)

Chiến thắng [131]
Mnet Asian Music Awards Best New Female Artist

(Nghệ sĩ nữ mới xuất sắc nhất)

Chiến thắng [132][133]
Album of the Year

(Album của năm)

Đề cử [132]
Artist of the Year

(Nghệ sĩ của năm)

Đề cử [132]

Tham khảo sửa

  1. ^ “모드하우스, 세계 첫 '팬 참여형 걸그룹' 론칭”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ “tripleS”. www.triplescosmos.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ “아역모델, 아역배우 전문 키즈플래닛 [미래엔교과서] 광고”. 네이버 블로그 | 온원엔터테인먼트 공식 블로그! (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ https://newsis.com/view_amp.html?ar_id=NISX20210913_0001582391. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ “(画像6/55) 「ニコ☆プチ」卒業式 林芽亜里・阿部ここはら涙の巣立ち<ニコ☆プチガールズコレクション2019> - モデルプレス”. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ “걸그룹 '버스터즈' 지수X예서X채연, 가수 활동 마무리... 팀 재정비 한다”. 톱데일리 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ https://www.newsen.com/news_view.php?uid=202202202044262310. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ https://www.newsen.com/news_view.php?uid=202202202044262310. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  9. ^ '아이엠셰프' 네 명의 셰프돌 관심 집중!”. news.tvchosun.com (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ "블록체인·집단지성으로 팬들이 아이돌 그룹 키우죠". 매일경제 (bằng tiếng Hàn). 21 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  11. ^ “트리플에스, 첫 멤버 윤서연 티저 공개…'9일 21시 30분' 시그널은?”. MK스포츠 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  12. ^ “트리플에스, 新 멤버 정혜린 티저 오픈…'파워풀 퍼포먼스' 기대감 UP”. 경북도민일보 (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  13. ^ '방과후 설렘' 티저 주인공 이지우, 트리플에스 합류”. 스타인뉴스 (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ '보니하니' 김채연, 트리플에스 멤버로 새 출발…티저 공개 : 네이트 연예”. 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  15. ^ '이대 여신' 김유연, 트리플에스 본 티저 공개…'숨멎 비주얼'!”. star.fnnews.com (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  16. ^ tripleS 트리플에스 : KimSooMin.SSS, truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023
  17. ^ '비비 여동생' 김나경, 트리플에스 멤버 S7 합류[공식]”. 스타투데이 (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  18. ^ 이데일리 (10 tháng 9 năm 2022). “걸그룹 트리플에스, 8번째 멤버 공유빈 공개”. 이데일리 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  19. ^ 황희경. “GS리테일, 팬 참여형 아이돌 '트리플에스' 관련 사업 추진”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  20. ^ OSEN (29 tháng 7 năm 2022). “트리플에스, '오브젝트'로 아이돌 정산 시스템 개선..깜짝 티저 오픈”. m.osen.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  21. ^ 기자, 손봉석 (23 tháng 8 năm 2022). “트리플에스 김수민, 첫 오브젝트 베일 벗었다”. sports.khan.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  22. ^ 메트로신문. “트리플에스 첫 디멘션 AAA 데뷔곡 '제너레이션' 무대 '최초 공개'. 메트로신문. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  23. ^ “tripleS unveils their 9th member, Kaede”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  24. ^ “트리플에스, S10 서다현 티저 공개…'빛나는 감성+비주얼'. star.fnnews.com (bằng tiếng Hàn). 10 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ “트리플에스, S11 일본인 멤버 코토네 공개 : 네이트 연예”. 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  26. ^ 기자, 이은미 (19 tháng 1 năm 2023). “트리플에스, '新 막내' 곽연지 티저 오픈…'매력 만점 비주얼' 눈길”. 데일리스포츠한국 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  27. ^ www.etnews.com (27 tháng 1 năm 2023). “트리플에스, '어셈블' 온오프라인으로 만나는 '프리 콘' 개최”. 미래를 보는 신문 - 전자신문 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  28. ^ 유대길 (14 tháng 2 năm 2023). “[화보] 트리플에스, 10인조 '디멘션'으로 첫 데뷔”. 아주경제 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ “[단독]10만장 넘길까? 트리플에스 유닛 크리스탈 아이즈, 5월 데뷔 확정”. 언론사 뷰. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  30. ^ 이데일리 (21 tháng 3 năm 2023). “트리플에스, 대만 출신 새 멤버 니엔 공개”. 이데일리 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  31. ^ www.etnews.com (11 tháng 4 năm 2023). “팬들이 선택한 이름!…트리플에스, 공식 팬덤명 '웨이브' 발표”. 미래를 보는 신문 - 전자신문 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  32. ^ 기자, 이은미 (4 tháng 5 năm 2023). “반짝이는 소녀들 출격!…크리스탈아이즈, 데뷔 EP '에스테틱' 발매”. 데일리스포츠한국 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  33. ^ “Cherry Talk MV Delay Announcement #1”. X. 3 tháng 5 năm 2023.
  34. ^ “Cherry Talk MV Delay Announcement #2”. 4 tháng 5 năm 2023.
  35. ^ “트리플에스에 '프로듀싱캐' 떴다!…S14 박소현 합류”. star.fnnews.com (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  36. ^ LOVElution 8명 모두 모인 날 | EN JP CN ES ID|SIGNAL 230626, truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023
  37. ^ tripleS(트리플에스) LOVElution ‘Girls' Capitalism’ Teaser (ℂool Ver.), truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023
  38. ^ tripleS(트리플에스) LOVElution ‘Girls' Capitalism’ Teaser (ↁivine Ver.), truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023
  39. ^ Yeo, Gladys (17 tháng 8 năm 2023). “tripleS LOVElution unveil playful 'Girls' Capitalism' music video”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  40. ^ Newsis (20 tháng 7 năm 2023). “트리플에스, 유닛 에볼루션 마지막 멤버 日 출신 마유 공개”. mobile.newsis.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  41. ^ “tripleS sub-unit EVOLution postpone debut album”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  42. ^ “tripleS EVOLution are feeling 'INVINCIBLE' in their first MV teaser”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  43. ^ “[SHOWCASE] EVOLution, latest tripleS subunit, shows they're invincible in 'Mujuk'. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 11 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  44. ^ tripleS EVOLution(트리플에스 에볼루션) - Invincible @인기가요 inkigayo 20231029, truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023
  45. ^ “S17 revealed”. Instagram. 21 tháng 12 năm 2023.
  46. ^ “트리플에스, S17 린 포토 공개…'압도적 비주얼'. star.fnnews.com (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  47. ^ “S18 revealed”. Instagram. 22 tháng 12 năm 2023.
  48. ^ “트리플에스, 18번째 멤버 주빈 공개…23일 새 싱글 발매 : 네이트 연예”. 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  49. ^ “S19 revealed”. Instagram. 23 tháng 12 năm 2023.
  50. ^ “트리플에스 NXT, 하연 콘셉트 포토 공개…빛나는 비주얼 : 네이트 연예”. 네이트 뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  51. ^ “S20 revealed”. Instagram. 24 tháng 12 năm 2023.
  52. ^ “트리플에스 NXT, 메인 보컬 시온 공개…'빛나는 디멘션'. star.fnnews.com (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  53. ^ “New triplS subunit, NXT, drops first digital single”. Korea JoongAng Daily. 26 tháng 12 năm 2023.
  54. ^ NEWSIS (23 tháng 12 năm 2023). “트리플에스 새 유닛 'NXT', 오늘 그냥 한다”. newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  55. ^ tripleS NXT(트리플에스) 'Just Do It' Official Lyric Video, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024
  56. ^ tripleS 트리플에스 : Lynn.SSS, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024
  57. ^ tripleS 트리플에스 : JooBin.SSS, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024
  58. ^ tripleS 트리플에스 : JeongHaYeon.SSS, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024
  59. ^ tripleS 트리플에스 : ParkShiOn.SSS, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024
  60. ^ tripleS(트리플에스) NXT 'Just Do It' Performance, truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2024
  61. ^ Mukherjee, Soumyajyoti (30 tháng 7 năm 2023). “tripleS 2023 Authentic LOVElution in US tour: Tickets, presale, dates, venues, & more”. www.sportskeeda.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  62. ^ “tripleS announce the Australian leg of their 1st world tour 'Authentic'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  63. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  64. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  65. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  66. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  67. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  68. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  69. ^ “tripleS Aria unveil teaser images for debut single 'Door'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  70. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  71. ^ “tripleS Aria reveal highlight medley for 'Structure of Sadness'. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  72. ^ tripleS(트리플에스) Aria ‘Structure of Sadness' Highlight Medley, truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024
  73. ^ “Watch: tripleS Aria Makes Unit Debut With Sentimental "Door" MV”. Soompi (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  74. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  75. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  76. ^ “Profile của tripleS trên Naver”.
  77. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  78. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  79. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  80. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  81. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  82. ^ “Instagram”. www.instagram.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  83. ^ 트리플에스(tripleS AAA) ‘Generation’ MV, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023
  84. ^ 트리플에스(tripleS) 'Rising' MV, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023
  85. ^ 트리플에스(tripleS +(KR)ystal Eyes) ‘Cherry Talk’ MV, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023
  86. ^ 트리플에스(tripleS Acid Eyes) ‘Cherry Gene’ Visualizer, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023
  87. ^ tripleS(트리플에스) LOVElution ‘Girls' Capitalism’ MV, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023
  88. ^ tripleS(트리플에스) EVOLution ‘Invincible’ MV, truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023
  89. ^ “New triplS subunit, NXT, drops first digital single”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 26 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  90. ^ “Watch: tripleS Aria Makes Unit Debut With Sentimental "Door" MV”. Soompi (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
  91. ^ “Undermood Film in "Generation". Instagram.
  92. ^ “트리플에스(tripleS AAA) 'Generation' MV”. YouTube. 28 tháng 10 năm 2022.
  93. ^ “tripleS - Rising MV - A Film by UNDERMOOD FILM”. UNDERMOOD FILM.
  94. ^ “트리플에스(tripleS) 'Rising' MV”. YouTube. 13 tháng 2 năm 2023.
  95. ^ “Cherry Talk & Undermoodfilm”. undermoodfilm.com.
  96. ^ “트리플에스(tripleS +(KR)ystal Eyes) 'Cherry Talk' MV”. YouTube. 5 tháng 5 năm 2023.
  97. ^ “Touch+ Music Video”. YouTube.
  98. ^ 트리플에스(tripleS Acid Eyes) ‘Cherry Gene’ Visualizer, truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024
  99. ^ “tripleS. LOVElution - Girls' Capitalism MV — UNDERMOOD FILM”. UNDERMOOD FILM.
  100. ^ “tripleS(트리플에스) LOVElution 'Girls' Capitalism' MV”. YouTube. 16 tháng 8 năm 2023.
  101. ^ “tripleS EVOLution - Invincible Production HATTRICK”. Instagram. 13 tháng 10 năm 2023. line feed character trong |tựa đề= tại ký tự số 31 (trợ giúp)
  102. ^ “tripleS(트리플에스) EVOLution 'Invincible' MV”. YouTube. 11 tháng 10 năm 2023.
  103. ^ tripleS(트리플에스) Aria ‘Door’ MV, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  104. ^ tripleS 트리플에스 : YoonSeoYeon.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  105. ^ tripleS 트리플에스 : JeongHyeRin.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  106. ^ tripleS 트리플에스 : LeeJiWoo.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  107. ^ tripleS 트리플에스 : KimChaeYeon.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  108. ^ tripleS 트리플에스 : Who is S5, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  109. ^ tripleS 트리플에스 : KimYooYeon.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  110. ^ tripleS 트리플에스 : KimSooMin.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  111. ^ tripleS 트리플에스 : KimNaKyoung.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  112. ^ tripleS 트리플에스 : GongYuBin.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  113. ^ tripleS 트리플에스 : Kaede.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  114. ^ tripleS 트리플에스 : SeoDaHyun.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  115. ^ tripleS 트리플에스 : Kotone.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  116. ^ tripleS 트리플에스 : KwakYeonJi.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  117. ^ tripleS 트리플에스 : Nien.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  118. ^ tripleS 트리플에스 : ParkSoHyun.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  119. ^ tripleS 트리플에스 : Xinyu.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  120. ^ tripleS 트리플에스 : Mayu.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  121. ^ tripleS 트리플에스 : Lynn.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  122. ^ tripleS 트리플에스 : JooBin.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  123. ^ tripleS 트리플에스 : JeongHaYeon.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  124. ^ tripleS 트리플에스 : ParkShiOn.SSS, truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024
  125. ^ tripleS 트리플에스 : KimChaeWon.SSS, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024
  126. ^ tripleS 트리플에스 : Sullin.SSS, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024
  127. ^ tripleS 트리플에스 : SeoAh.SSS, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024
  128. ^ tripleS 트리플에스 : JiYeon.SSS, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024
  129. ^ “30th Hanteo Music Awards”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 3 tháng 3 năm 2024, truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024
  130. ^ Ziwei, Puah (4 tháng 1 năm 2024). “Here are the nominees of the 31st Hanteo Music Awards”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  131. ^ “Winners Of The 2023 Brand Of The Year Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 3 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  132. ^ a b c Grein, Paul (19 tháng 10 năm 2023). “Jimin & Tomorrow X Together Lead Nominations for 2023 MAMA Awards (Full List)”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  133. ^ tegami (29 tháng 11 năm 2023). “ZEROBASEONE and TripleS Won Best New Artist at 2023 MAMA”. KBIZoom (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.