Tuân Nghĩa
Tuân Nghĩa (tiếng Trung: 遵义市, bính âm: Zūnyì Shì) là một địa cấp thị tại tỉnh Quý Châu, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Tuân Nghĩa 遵义市 Tsunyi, Tsun-i | |
---|---|
— Địa cấp thị — | |
Từ trên xuống, từ trái sang: đường Minzhu, Đường Bắc Kinh, Ga Tuân Nghĩa, Quảng trường Fenghuangshan | |
Vị trí của thành phố Tuân Nghĩa ở Quý Châu | |
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Guizhou", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Guizhou", và "Bản mẫu:Location map Guizhou" đều không tồn tại.Vị trí trung tâm thành phố ở Quý Châu | |
Country | Cộng hòa nhân dân Trung Hoa |
Tỉnh | Quý Châu |
Trụ sở hội đồng thành phố | Hồng Hoa Cương |
Chính quyền | |
• Bí thư Đảng ủy | Wei Shuwang[1] |
• Thị trưởng | Huang Wei[2] |
Diện tích | |
• Địa cấp thị | 30.763 km2 (11,878 mi2) |
• Đô thị | 1.304 km2 (503 mi2) |
• Vùng đô thị | 1.304 km2 (503 mi2) |
Độ cao | 865 m (2,838 ft) |
Dân số (2020 census)[3] | |
• Địa cấp thị | 6.606.675 |
• Mật độ | 210/km2 (560/mi2) |
• Đô thị | 2.360.549 |
• Mật độ đô thị | 1,800/km2 (4,700/mi2) |
• Vùng đô thị | 2.360.549 |
• Mật độ vùng đô thị | 1,800/km2 (4,700/mi2) |
Múi giờ | China Standard (UTC+8) |
Mã bưu chính | 563000 |
Mã điện thoại | 0851 |
Mã ISO 3166 | CN-GZ-03 |
Tiền tố biển số xe | 贵C |
Trang web | www |
Tuân Nghĩa được biết đến là địa điểm diễn ra Hội nghị Tuân Nghĩa năm 1935, nơi Mao Trạch Đông lần đầu tiên được bầu vào vị trí lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc trong cuộc Vạn lý Trường chinh.[4]
Lịch sử
sửaKhu vực Tuân Nghĩa ban đầu là nơi sinh sống của người Đồng Tử trong thời kỳ đồ đá cũ. Sau đó, nó là một phần của một số vương quốc. Tuân Nghĩa được coi là trung tâm của vương quốc Dạ Lang. Khu vực xung quanh Tuân Nghĩa lần đầu tiên nằm dưới sự cai trị của Trung Quốc vào thời nhà Hán, dưới thời trị vì của Hán Vũ Đế. Sau khi nhà Hán sụp đổ, khu vực này trên danh nghĩa vẫn nằm dưới sự kiểm soát của người Trung Quốc, nhưng phần lớn quyền quản lý được giao cho các thủ lĩnh địa phương không phải người Hán. Vào thế kỷ thứ VII, khu vực này nằm dưới sự quản lý chính thức của Trung Quốc dưới thời nhà Đường, Tuân Nghĩa trực thuộc địa khu Bá mới (Bá Châu).[5]
Đến cuối đời Đường, Bá Châu bị Nam Chiếu chinh phục. Tuy nhiên, nó nhanh chóng giành được độc lập với tư cách là Thổ ty Bá Châu vào năm 876 sau Công nguyên. Thổ ty này trở thành một địa khu tự trị của nhà Tống và các triều đại tiếp theo, trong khi gia đình Yang cầm quyền nắm quyền lực ở Tuân Nghĩa trong hơn bảy thế kỷ. Bá Châu nổi dậy chống lại nhà Minh vào năm 1589, kéo dài trong hơn một thập kỷ trước khi bị tiêu diệt vào năm 1600. Sau đó, địa khu Tuân Nghĩa được thành lập, với thành phố Tuân Nghĩa ngày nay trở thành trụ sở của chính quyền địa khu.[6] Tuân Nghĩa vẫn giữ được vị thế là một trụ sở của chính quyền địa khu trong suốt triều đại nhà Thanh. Sau Cách mạng Tân Hợi, Tuân Nghĩa trở thành huyện vào năm 1914.[4]
Năm 1935, Hội nghị Tuân Nghĩa diễn ra tại thành phố, dẫn đến việc Mao Trạch Đông trở thành nhà lãnh đạo trên thực tế của Đảng Cộng sản Trung Quốc.[4]
Trong Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Tuân Nghĩa trở thành thành phố và trải qua sự tăng trưởng và chuyển đổi đáng kể.[4]
Hành chính
sửaĐịa cấp thị Tuân Nghĩa quản lý các đơn vị cấp huyện sau:
- Hồng Hoa Cương khu (红花岗区, Hónghuāgǎng Qū)
- Hối Xuyên khu, (汇川区, Huìchuān Qū)
- Bá Châu khu (播州区)
Địa lý và khí hậu
sửaTuân Nghĩa nằm ở phía bắc Quý Châu ở độ cao 865 m (2.838 ft); nằm ở vùng chuyển tiếp từ Cao nguyên Vân Quý đến Bồn địa Tứ Xuyên và vùng núi Hồ Nam.
Tuân Nghĩa có khí hậu cận nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng của gió mùa ( Köppen Cfa ), có sự thay đổi đôi chút theo độ cao. Nơi đây có mùa đông khá ôn hòa và mùa hè nóng ẩm; gần 60% trong tổng số 1.022 mm (40 in) lượng mưa trong năm xảy ra từ tháng 5 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình 24 giờ hàng tháng dao động từ 4,5 °C (40,1 °F)[chuyển đổi: số không hợp lệ] vào tháng 1 đến 25,1 °C (77,2 °F)[chuyển đổi: số không hợp lệ] vào tháng 7, trong khi nhiệt độ trung bình hàng năm là 15,32 °C (59,6 °F)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Mưa phổ biến trong suốt cả năm với 176 ngày mưa hàng năm, mặc dù thực tế lượng mưa không tích tụ quá nhiều vào mùa đông, thời điểm nhiều mây nhất trong năm; ngược lại, mùa hè là thời điểm nắng nhất. Với tỷ lệ ánh nắng mặt trời hàng tháng có thể dao động từ khoảng 9% vào tháng 1 và tháng 2 đến 42% vào tháng 8, thành phố chỉ nhận được 1.028 giờ nắng sáng hàng năm; chỉ một số ít địa điểm ở Tứ Xuyên lân cận có lượng ánh nắng mặt trời trung bình ít hơn.
Dữ liệu khí hậu của Tuân Nghĩa (1981–2010 bình thường, cực đoan 1971–2000) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 26.4 (79.5) |
31.1 (88.0) |
33.0 (91.4) |
37.6 (99.7) |
36.5 (97.7) |
35.1 (95.2) |
37.6 (99.7) |
38.7 (101.7) |
36.6 (97.9) |
33.2 (91.8) |
28.0 (82.4) |
24.7 (76.5) |
38.7 (101.7) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.7 (45.9) |
10.0 (50.0) |
15.0 (59.0) |
20.7 (69.3) |
24.8 (76.6) |
27.1 (80.8) |
30.0 (86.0) |
30.2 (86.4) |
26.3 (79.3) |
20.0 (68.0) |
15.5 (59.9) |
10.2 (50.4) |
19.8 (67.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 2.9 (37.2) |
4.5 (40.1) |
7.8 (46.0) |
12.6 (54.7) |
16.5 (61.7) |
19.6 (67.3) |
21.8 (71.2) |
21.2 (70.2) |
18.2 (64.8) |
13.8 (56.8) |
9.3 (48.7) |
4.4 (39.9) |
12.7 (54.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −7.1 (19.2) |
−5.4 (22.3) |
−3.2 (26.2) |
1.6 (34.9) |
7.5 (45.5) |
10.9 (51.6) |
13.7 (56.7) |
14.7 (58.5) |
9.4 (48.9) |
3.8 (38.8) |
−1.2 (29.8) |
−5.5 (22.1) |
−7.1 (19.2) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 25.9 (1.02) |
22.6 (0.89) |
38.0 (1.50) |
77.1 (3.04) |
136.6 (5.38) |
194.6 (7.66) |
162.8 (6.41) |
130.9 (5.15) |
89.5 (3.52) |
93.9 (3.70) |
40.7 (1.60) |
22.7 (0.89) |
1.035,3 (40.76) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 15.3 | 14.0 | 16.3 | 16.6 | 18.3 | 16.9 | 12.8 | 10.9 | 12.0 | 16.5 | 12.5 | 13.4 | 175.5 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 5.9 | 2.5 | 0.4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1.7 | 10.5 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 80 | 78 | 77 | 76 | 76 | 79 | 75 | 73 | 74 | 80 | 80 | 79 | 77 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 28.8 | 36.5 | 64.8 | 88.6 | 104.1 | 93.6 | 155.6 | 170.1 | 122.9 | 66.0 | 59.0 | 37.9 | 1.027,9 |
Phần trăm nắng có thể | 9 | 12 | 17 | 23 | 25 | 23 | 37 | 42 | 34 | 19 | 18 | 12 | 23 |
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[7][8][9] |
Hành chính
sửaBản đồ hành chính thành phố Tuân Nghĩa | |||||
---|---|---|---|---|---|
Tên | Hán Tự | Bính Âm | Diện tích[10] (kilômét vuông) |
Trụ sở hành chính | Mã bưu chính |
Thành phố Tuân Nghĩa | 遵义市 | Zūnyì Shì | 30780.73 | Quận Hối Xuyên | 563000 |
quận Hồng Hoa Cương | 红花岗区 | Hónghuāgǎng Qū | 705.49 | Trung Trang trấn | 563000 |
Hối Xuyên | 汇川区 | Huìchuān Qū | 611.23 | Đại Liên Lộ trấn | 563000 |
Bá Châu | 播州区 | Bōzhōu Qū | 4092.00 | Nam Bạch trấn | 563100 |
Đồng Tử | 桐梓县 | Tóngzǐ Xiàn | 3193.54 | Lâu Sơn Quan | 563200 |
Tuy Dương | 绥阳县 | Suīyáng Xiàn | 2544.52 | Dương Truyền | 563300 |
Chính An | 正安县 | Zhèng'ān Xiàn | 2595.24 | Phong Nghị | 563400 |
huyện Đạo Chân | 道真仡佬族 苗族自治县 |
Dàozhēn Gēlǎozú Miáozú Zìzhìxiàn |
2157.50 | Ngọc Khê trấn | 563500 |
huyện Vụ Xuyên | 务川仡佬族 苗族自治县 |
Wùchuān Gēlǎozú Miáozú Zìzhìxiàn |
2777.59 | Đô Nhu trấn | 564300 |
Phụng Cương | 凤冈县 | Fènggāng Xiàn | 1885.43 | Long Tuyền trấn | 564200 |
Mi Đàm | 湄潭县 | Méitán Xiàn | 1859.13 | Mi Giang trấn | 564100 |
Dư Khánh | 余庆县 | Yúqìng Xiàn | 1623.67 | Bạch Nê trấn | 564400 |
Tập Thủy | 习水县 | Xíshuǐ Xiàn | 3063.28 | Đông Hoàng trấn | 564600 |
Thành phố Xích Thủy | 赤水市 | Chìshuǐ Shì | 1882.57 | Thị Trung trấn | 564700 |
Thành phố Nhân Hoài | 仁怀市 | Rénhuái Shì | 1789.53 | Diêm Tân trấn | 564500 |
Lưu ý: Các số liệu của Hồng Hoa Cương bao gồm Khu vực mới San Po thuộc thẩm quyền của quận. |
Nhóm dân tộc
sửaNiên giám huyện Tuân Nghĩa năm 1999 liệt kê các nhóm dân tộc sau đây.[11]
- Cờ Lao
- Miêu
- m̥uŋ˥˧ sa˥ ("Người Miêu váy xanh"): đông dân nhất, ở phía tây quận Tuân Nghĩa
- m̥uŋ˥˧ la˥˧ ("Người Miêu váy đỏ"): trung tâm quận Tuân Nghĩa
- m̥uŋ˥˧ tleu˥˧ ("Người Miêu váy trắng"): dân số ít nhất, sống ở trung tâm quận Tuân Nghĩa
- m̥uɑ˥˧ ʂuɑ˥ ("người Miêu Trung Quốc"; trang phục tương tự như của người m̥uŋ˥˧ tleu˥˧): phía tây bắc quận Tuân Nghĩa
- Thổ Gia
- Bố Y
- Di
- Động
- Hồi
- Mãn
Vận tải
sửa- Đường cao tốc quốc gia Trung Quốc 210
- Đường cao tốc quốc gia Trung Quốc 306
- Đường sắt cao tốc Trùng Khánh – Quý Dương
- G4215 Đường cao tốc Rongzun
- Đường cao tốc G56 Hàng Châu – Thụy Lệ
- Đường cao tốc G75 Lan Châu - Hải Khẩu
- Cầu Sư Tử
- Đường sắt Tứ Xuyên-Quý Châu
- Sân bay Tân Châu Tuân Nghĩa
Tuân Nghĩa đang lên kế hoạch xây dựng hệ thống vận tải nhanh.
Kinh tế
sửaTuân Nghĩa là trung tâm kinh tế và thương mại của tỉnh Quý Châu phía Bắc. Năm 2019, GDP của Tuân Nghĩa là 348,3 tỷ Nhân dân tệ (53 tỷ đô la Mỹ).[12]
Văn hoá
sửaĐược mệnh danh là "quê hương văn hóa" của tỉnh Quý Châu, Tuân Nghĩa hay khu vực Bắc Quý Châu là trung tâm giáo dục và kinh tế của tỉnh.
Bảo tàng & du lịch
sửaBảo tàng tưởng niệm Hội nghị Tuân Nghĩa nằm ở quận Hồng Hoa Cương, bao gồm một số địa điểm liên quan đến Hội nghị Tuân Nghĩa lịch sử.[13]
Các tổ chức giáo dục đại học
sửaTuân Nghĩa là nơi có Cao đẳng Y khoa Tuân Nghĩa (ZMC), trước đây là Cao đẳng Y khoa Đại Liên được thành lập vào năm 1947. Cao đẳng này đã được chuyển từ Đại Liên đến Tuân Nghĩa và đổi tên thành Cao đẳng Y khoa Tuân Nghĩa với sự chấp thuận của Hội đồng Nhà nước vào năm 1969.[14] Một cơ sở giáo dục cấp cao khác trong thành phố là Cao đẳng Sư phạm Tuân Nghĩa (遵义师范学院).[15]
Thức ăn và rượu
sửaRượu Mao Đài được sản xuất tại huyện Mao Đài, được biết đến là "quốc tửu của Trung Quốc".[16][17] Tuân Nghĩa là nơi trồng nhiều ớt. Cao lương đỏ cũng được trồng ở Tuân Nghĩa, một thành phần chính để làm rượu bạch tửu ở Trung Quốc.[18]
Tham khảo
sửa- ^ “贵州遵义市长魏树旺出任遵义市委书记_人事风向_澎湃新闻-The Paper”. www.thepaper.cn. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ “黄伟 简历 - 人民网 地方领导资料库”. ldzl.people.com.cn. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ “China: Guìzhōu (Prefectures, Cities, Districts and Counties) - Population Statistics, Charts and Map”.
- ^ a b c d “Zunyi | China”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh).
- ^ Schmidt, Jerry D. (20 tháng 6 năm 2013). The Poet Zheng Zhen (1806-1864) and the Rise of Chinese Modernity (bằng tiếng Anh). BRILL. ISBN 9789004252295. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ “CHINA TODAY”. www.chinatoday.com.cn. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ 1981年-2010年(遵义)月平均气温和降水 (bằng tiếng Trung). National Meteorological Center of CMA. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
- ^ “中国气象数据网” (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
- ^ 中国地面国际交换站气候标准值月值数据集(1971-2000年). China Meteorological Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
- ^ Zunyi City land use planning (2006-2020)
- ^ 遵义地区志:民族志. 1999. tr. 103.[cần chú thích đầy đủ]
- ^ “HKTDC Research”. research.hktdc.com.
- ^ “Zunyi Conference Memorial Museum | govt.chinadaily.com.cn”. govt.chinadaily.com.cn. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
- ^ “An Introduction to Zunyi Medical College (ZMC )”. 7 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011.
- ^ “遵义师范学院” (bằng tiếng Trung). Zync.edu.cn. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Zunyi Travel Guide”. Travel China Guide. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Collecting guide: Moutai — China's 'national liquor' | Christie's”. www.christies.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Feature: Zunyi: hot chilies, red sorghum and Red Army - Xinhua | English.news.cn”. www.xinhuanet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tuân Nghĩa. |
- Trang web chính phủ Lưu trữ 2015-10-24 tại Wayback Machine