U-37 (tàu ngầm Đức) (1938)

U-37 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực hiện được mười một chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 53 tàu buôn với tổng tải trọng 200.063 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 2.404 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 9.494 GRT. Chiếc tàu ngầm được xếp thứ sáu trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[5] U-37 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện trong khu vực biển Baltic từ giữa năm 1941; và khi Thế Chiến II bước vào giai đoạn kết thúc, trong khuôn khổ Chiến dịch Regenbogen, nó bị đánh đắm trong vịnh Sonderburg ngoài khơi Flensburg vào ngày 8 tháng 5, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Tàu ngầm U-37 tại Lorient, năm 1940
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-37
Đặt hàng 29 tháng 7, 1936
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 942
Đặt lườn 15 tháng 3, 1937
Hạ thủy 14 tháng 5, 1937
Nhập biên chế 4 tháng 8, 1938
Tình trạng Bị đánh đắm, 8 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,60 m (251 ft 4 in) (chung) [2]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,51 m (21 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,40 m (30 ft 10 in) [2]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [2]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 10.500 hải lý (19.400 km; 12.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 65–78 hải lý (120–144 km; 75–90 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft) [3]
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 21 204
Chỉ huy:
  • Đại úy Heinrich Schuch
  • 4 tháng 8, 1938 – 24 tháng 9, 1939
  • Thiếu tá Werner Hartmann
  • 25 tháng 9, 1939 – 6 tháng 5, 1940
  • Đại úy Victor Oehrn
  • 6 tháng 5 – 26 tháng 10, 1940
  • Đại úy Asmus Nicolai Clausen
  • 26 tháng 10, 1940 – 2 tháng 5, 1941
  • Đại úy Ulrich Folkers
  • 3 tháng 5 – 15 tháng 11, 1941
  • Trung úy Gustav-Adolf Janssen
  • 16 tháng 11, 1941 – 30 tháng 6, 1942
  • Trung úy Albert Lauzemis
  • 1 tháng 7, 1942 – 3 tháng 1, 1943
  • Trung úy Hinrich Kelling
  • 4 tháng 1 – 19 tháng 11, 1943
  • Trung úy Peter Gerlach
  • 20 tháng 11, 1943 – 8 tháng 1, 1944
  • Trung úy Wolfgang Seiler
  • 9 tháng 1 – 21 tháng 12, 1944
  • Đại úy Eberhard von Wenden
  • 22 tháng 12, 1944 – 5 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 15 tháng 9, 1939
  • 2: 5 tháng 10 – 8 tháng 11, 1939
  • 3: 28 tháng 1 – 27 tháng 2, 1940
  • 4: 30 tháng 3 – 18 tháng 4, 1940
  • 5: 15 tháng 5 – 9 tháng 6, 1940
  • 6: 1 – 12 tháng 8, 1940
  • 7: 17 – 30 tháng 8, 1940
  • 8: 24 tháng 9 – 22 tháng 10, 1940
  • 9: 28 tháng 11, 1940 – 7 tháng 1, 1941
  • 10: 30 tháng 1 – 18 tháng 2, 1941
  • 11: 27 tháng 2 – 22 tháng 3, 1941
Chiến thắng:
  • 53 tàu buôn bị đánh chìm
    (200.063 GRT)
  • 2 tàu chiến bị đánh chìm
    (2.404 tấn)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (9.494 GRT)

Thiết kế và chế tạo

sửa

Thiết kế

sửa

Thiết kế của tàu ngầm Type IX là phiên bản cải biến từ tàu ngầm Type IA.[6] Chúng có trọng lượng choán nước 1.032 t (1.016 tấn Anh) khi nổi và 1.153 t (1.135 tấn Anh) khi lặn).[3] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,40 m (30 ft 10 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 10.500 nmi (19.400 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[3] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,7 kn (14,3 km/h), và tầm hoạt động 65–78 nmi (120–144 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[3] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[3]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[3]

Chế tạo

sửa

U-37 được đặt hàng vào ngày 29 tháng 7, 1936, rõ ràng là một vi phạm những điều khoản của Hiệp ước Versailles,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 15 tháng 3, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 14 tháng 5, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 4 tháng 8, 1938[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinrich Schuch.[1]

Lịch sử hoạt động

sửa

Chuyến tuần tra thứ nhất

sửa

U-37 xuất phát từ Wilhelmshaven vào ngày 19 tháng 8, 1939 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinrich Schuch cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương dọc theo phía Tây quần đảo Anh.[7] Chiếc tàu ngầm đã không đánh chìm được mục tiêu nào trong chuyến tuần tra đầu tiên, và quay trở về cảng Wilhelmshaven vào ngày 15 tháng 9.[4]

1942 - 1945

sửa

Sau chuyến tuần tra cuối cùng, đến ngày 1 tháng 5, 1941, U-37 được điều sang Chi hạm đội U-boat 26 đặt căn cứ tại Pillau (nay là Baltiysk thuộc tỉnh Kaliningrad, Liên bang Nga) để phục vụ huấn luyện.[1]Con tàu lại được điều sang Chi hạm đội U-boat 22 đặt căn cứ tại Gotenhafen (nay là Gdynia thuộc Ba Lan) từ ngày 1 tháng 4, 1942, và cuối cùng sang Chi hạm đội U-boat 4 từ ngày 1 tháng 7, 1944.[1]

Khi cuộc xung đột bước vào giai đoạn kết thúc, theo dự định của Chiến dịch Regenbogen, U-37 bị thủy thủ đoàn đánh đắm vào ngày 8 tháng 5, 1945 trong vịnh Sonderburg ngoài khơi Flensburg, tại tọa độ 54°55′B 09°47′Đ / 54,917°B 9,783°Đ / 54.917; 9.783, để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]

Tóm tắt chiến công

sửa

U-37 đã đánh chìm được tổng cộng 53 tàu buôn với tổng tải trọng 200.063 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 2.404 tấn, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 9.494 GRT. U-37 được xếp thứ sáu trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II:[5]

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[8]
8 tháng 10, 1939 Vistula   Thụy Điển 1.018 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1939 Aris   Hy Lạp 4.810 Bị đánh chìm
15 tháng 10, 1939 Vermont   Pháp 5.186 Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1939 Yorkshire   Anh Quốc 10.183 Bị đánh chìm
24 tháng 10, 1939 Ledbury   United Kingdom 3.528 Bị đánh chìm
24 tháng 10, 1939 Menin Ridge   Anh Quốc 2.474 Bị đánh chìm
24 tháng 10, 1939 Tafna   United Kingdom 4.413 Bị đánh chìm
30 tháng 10, 1939 Thrasyvoulos   Hy Lạp 3.693 Bị đánh chìm
4 tháng 2, 1940 Hop   Na Uy 1.365 Bị đánh chìm
4 tháng 2, 1940 Leo Dawson   Anh Quốc 4.330 Bị đánh chìm
10 tháng 2, 1940 Silja   Na Uy 1.259 Bị đánh chìm
11 tháng 2, 1940 Togimo   Anh Quốc 290 Bị đánh chìm
15 tháng 2, 1940 Aase   Đan Mạch 1.206 Bị đánh chìm
17 tháng 2, 1940 Pyrrhus   Anh Quốc 7.418 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1940 Elin   Hy Lạp 4.917 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1940 P.L.M. 15   Pháp 3.754 Bị đánh chìm
10 tháng 4, 1940 Sveaborg   Thụy Điển 9.076 Bị đánh chìm
10 tháng 4, 1940 Tosca   Na Uy 5.128 Bị đánh chìm
12 tháng 4, 1940 Stancliffe   Anh Quốc 4.511 Bị đánh chìm
19 tháng 5, 1940 Erik Frisell   Thụy Điển 5.066 Bị đánh chìm
22 tháng 5, 1940 Dunster Grange   Anh Quốc 9.494 Bị hư hại
24 tháng 5, 1940 Kyma   Hy Lạp 3.994 Bị đánh chìm
27 tháng 5, 1940 Sheaf Mead   Anh Quốc 5.008 Bị đánh chìm
27 tháng 5, 1940 Uruguay   Argentina 3.425 Bị đánh chìm
28 tháng 5, 1940 Brazza   Pháp 10.387 Bị đánh chìm
28 tháng 5, 1940 Julien   Pháp 116 Bị đánh chìm
28 tháng 5, 1940 Maria Rosé]]   Pháp 2.477 Bị đánh chìm
29 tháng 5, 1940 Telena   Anh Quốc 7.406 Bị đánh chìm
1 tháng 6, 1940 Ioanna   Hy Lạp 950 Bị đánh chìm
3 tháng 6, 1940 Snabb   Phần Lan 2.317 Bị đánh chìm
8 tháng 8, 1940 Upwey Grange   Anh Quốc 9.130 Bị đánh chìm
22 tháng 8, 1940 Keret   Na Uy 1.718 Bị đánh chìm
23 tháng 8, 1940 Severn Leigh   Anh Quốc 5.242 Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1940 Brookwood   Anh Quốc 5.100 Bị đánh chìm
24 tháng 8, 1940 HMS Penzance   Hải quân Hoàng gia Anh 1.025 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Blairmore   Anh Quốc 4.141 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Yewcrest   Anh Quốc 3.774 Bị đánh chìm
27 tháng 8, 1940 Theodoros T   Hy Lạp 3.409 Bị đánh chìm
27 tháng 9, 1940 Georges Mabro   Ai Cập 2.555 Bị đánh chìm
28 tháng 9, 1940 Corrientes   Anh Quốc 6.863 Bị đánh chìm
30 tháng 9, 1940 Heminge   Anh Quốc 2.499 Bị đánh chìm
30 tháng 9, 1940 Samala   Anh Quốc 5.390 Bị đánh chìm
6 tháng 10, 1940 British General   United Kingdom 6.989 Bị đánh chìm
13 tháng 10, 1940 Stangrant   United Kingdom 5.804 Bị đánh chìm
1 tháng 12, 1940 Palmella   United Kingdom 1.578 Bị đánh chìm
2 tháng 12, 1940 Gwalia   Sweden 1.258 Bị đánh chìm
2 tháng 12, 1940 Jeanne M.   United Kingdom 2.465 Bị đánh chìm
4 tháng 12, 1940 Daphne   Sweden 1.513 Bị đánh chìm
16 tháng 12, 1940 San Carlos   Spain 223 Bị đánh chìm
19 tháng 12, 1940 Rhône   Vichy France 2.785 Bị đánh chìm
19 tháng 12, 1940 Sfax (Q 182)   Pháp Vichy 1.379 Bị đánh chìm
9 tháng 2, 1941 Courland   Anh Quốc 1.325 Bị đánh chìm
9 tháng 2, 1941 Estrellano   Anh Quốc 1.983 Bị đánh chìm
10 tháng 2, 1941 Brandenburg   Anh Quốc 1.473 Bị đánh chìm
7 tháng 3, 1941 Mentor   Hy Lạp 3.050 Bị đánh chìm
12 tháng 3, 1941 Petursey   Iceland 91 Bị đánh chìm

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type IXA U-boat U-37”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IX”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-37”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Williamson (2005), tr. 40.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-37 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-37”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXA boat U-37”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 37”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.