Vương Lập Nham
Vương Lập Nham (tiếng Trung giản thể: 王立岩, bính âm Hán ngữ: Wáng Lìyán, sinh năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải phóng, Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Tư lệnh Lực lượng Hỗ trợ hậu cần Quân ủy Trung ương, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quân ủy Trung ương. Ông từng là Tham mưu trưởng Căn cứ 55 của Quân chủng Hỏa tiễn Trung Quốc.
Vương Lập Nham 王立岩 | |
---|---|
Chức vụ | |
Tư lệnh Lực lượng Hậu cần Quân ủy | |
Nhiệm kỳ | 30 tháng 8 năm 2021 – nay 2 năm, 217 ngày |
Chủ tịch Quân ủy | Tập Cận Bình |
Tiền nhiệm | Lý Dũng |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Ủy viên dự khuyết Trung ương XX | |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 10 năm 2022 – nay 1 năm, 164 ngày |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | 1962 (61–62 tuổi) |
Nghề nghiệp | Sĩ quan Quân đội |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Phục vụ | Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1980–nay |
Cấp bậc | Trung tướng |
Chỉ huy | Lực lượng Hỗ trợ hậu cần Quân ủy Trung ương |
Vương Lập Nham là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông có sự nghiệp nhiều năm phục vụ Quân chủng Hỏa tiễn mà tiền thân là Lực lượng Pháo binh thứ 2 trước khi được điều chuyển tới các lực lượng quân sự khác.
Sự nghiệp sửa
Vương Lập Nham sinh năm 1962, ông nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc vào năm 1980, phục vụ Lục quân Quân Giải phóng. Ông có nhiều năm hoạt động trong Lực lượng Pháo binh thứ 2, phối hợp cùng với bộ binh công tác lục quân trên bộ, từ chiến sĩ cho đến Phó Bộ trưởng Bộ Tư lệnh Lực lượng Pháo binh thứ 2.[1] Những năm 2000, ông được điều tới Đại học Kỹ thuật của Lực lượng Pháo binh thứ 2 – nay là Đại học Kỹ thuật Quân chủng Hỏa tiễn, đảm nhiệm vị trí Viện trưởng Học viện Giáo dục kỹ thuật sĩ quan tại chức của trường.[2] Năm 2012, ông được điều sang Căn cứ Pháo binh 54 làm Phó Tổng công trình sư, được phong quân hàm Thiếu tướng Hỏa tiễn quân vào tháng 12 năm 2013.[3][4] Vào tháng 7 năm 2014, Vương Lập Nham được điều tới Hạm đội Nam Hải, giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng là chức vụ tạm thời khi ông chưa từng công tác ở lực lượng hải quân trước đó,[5] rồi đến đầu năm 2016 thì được điều chuyển làm Tham mưu trưởng Căn cứ Hỏa tiễn 55. Lúc này, Lực lượng Pháo binh thứ 2 mà ông từng công tác đa số thời gian được cải tổ thành Quân chủng Hỏa tiễn Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, các cứ địa được chuyển từ pháo binh sang hỏa tiễn.
Năm 2019, Vương Lập Nham được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quân ủy Trung ương, sang tháng 8 năm 2021 thì được bổ nhiệm kiêm nhiệm thêm là Tư lệnh Lực lượng Hỗ trợ hậu cần Quân ủy Trung ương,[6] đồng thời thăng quân hàm là Trung tướng.[7] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[8][9] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[10][11][12] ông được bầu là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[13][14]
Lịch sử thụ phong quân hàm sửa
Năm thụ phong | 2013 | 2021 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | |||||||||
Xem thêm sửa
Chú thích sửa
- ^ 徐剑 (2008). “除夕夜,兵发郴州”. 中国作家 (4). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “二炮工程大学士官职业技术教育学院院长政委看望沈星烈士女儿”. 央视网. 1 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “二炮第56基地原领导任永吉跨军兵种调任南海舰队副参谋长”. 澎湃新闻. 31 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “第二炮兵领导班子调整 于大清改任副政委”. 大公网. 2 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “建功南海显国威 党政军民一家亲”. 湛江日报. 31 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “王立岩已任联勤保障部队司令员”. 中国网. 10 tháng 1 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “习近平对全军后勤工作会议作出重要指示强调 加快推动现代后勤高质量发展 为实现建军一百年奋斗目标提供有力支撑”. 新闻联播. 23 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.
- ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
- ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
- ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 白宇; 赵欣悦 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
- ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.