Veronica Mikhailovna Tushnova

Veronica Mikhailovna Tushnova (tiếng Nga: Вероника Михайловна Тушнова, 14 tháng 3 năm 19157 tháng 7 năm 1965) là nữ nhà thơ Nga.

Veronica Mikhailovna Tushnova
Вероника Михайловна Тушнова
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
14 tháng 3, 1911
Nơi sinh
Kazan
Mất
Ngày mất
7 tháng 7, 1965
Nơi mất
Moskva
Nguyên nhân
ung thư
An nghỉNghĩa trang Vagankovo
Giới tínhnữ
Quốc tịchĐế quốc Nga, Liên Xô
Nghề nghiệpnhà ngôn ngữ học, nhà thơ, dịch giả, nhà văn, bác sĩ
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động1938 – 1965
Đào tạoĐại học Liên bang Kazan, Viện Y học Thực nghiệm

Tiểu sử sửa

Veronica Mikhailovna Tushnova sinh ở Kazan, trong gia đình một giáo sư. Học phổ thông ở Kazan, biết làm thơ từ nhỏ. Từ năm 1931 vào học Đại học Y Leningrad, tốt nghiệp năm 1935. Năm 1941 vào học trường viết văn Maxim Gorky nhưng Thế chiến II xảy ra nên đi làm cứu thương ở các bệnh viện và tiếp tục làm thơ. Năm 1945 nhà xuất bản Молодая гвардия (Đội cận vệ trẻ) xuất bản tập thơ đầu tiên của bà Первая книга (Cuốn sách đầu tiên). Những năm 1950 in các trường ca Дорога на Клухор (Con đường đến Klukhor); Пути-дороги (Những con đường, 1954).

Tài năng của Tushnova được thể hiện đầy đủ nhất ở những năm cuối. Đề tài chính trong thơ bà là tình yêu, cùng với tình yêu là nỗi khổ và niềm vui, là mất mát và hy vọng, là hiện tại và tương lai. Thơ của bà được yêu thích ở Liên Xô trước đây cũng như ở Nga hiện tại. Bà mất ở Moskva vào tuổi 50.

Các tập thơ chính sửa

  • Первая книга (Cuốn sách đầu tiên, 1945)
  • Пути-дороги (Những con đường, 1954)
  • Дорога на Клухор (Con đường đến Klukhor, 1955)
  • Память сердца (Ký ức của trái tim, 1958)
  • Второе дыхание (Hơi thở thứ hai, 1961)
  • Сто часов счастья (Một trăm giờ hạnh phúc, 1965)

Một vài bài thơ sửa

Сто часов счастья
Сто часов счастья...
Разве этого мало?
Я его, как песок золотой,
намывала,
собирала любовно, неутомимо,
по крупице, по капле,
по искре, по блестке,
создавала его из тумана и дыма,
принимала в подарок
от каждой звезды и березки...
Сколько дней проводила
за счастьем в погоне
на продрогшем перроне,
в гремящем вагоне,
в час отлета его настигала
на аэродроме,
обнимала его, согревала
в нетопленном доме.
Ворожила над ним, колдовала...
Случалось, бывало,
что из горького горя
я счастье свое добывала.
Это зря говорится,
что надо счастливой родиться.
Нужно только, чтоб сердце
не стыдилось над счастьем трудиться,
чтобы не было сердце
лениво, спесиво,
чтоб за малую малость
оно говорило "спасибо".
Сто часов счастья,
чистейшего, без обмана.
Сто часов счастья!
Разве этого мало?
Осчастливь меня однажды
Осчастливь меня однажды,
позови с собою в рай,
исцели меня от жажды,
подышать немного дай!
Он ведь не за облаками,
не за тридевять земель,-
там снежок висит клоками,
спит апрельская метель.
Там синеет ельник мелкий,
на стволах ржавеет мох,
перепархивает белка,
будто розовый дымок.
Отливая блеском ртутным,
стынет талая вода...
Ты однажды
ранним утром
позови меня туда!
Я тебе не помешаю
и как тень твоя пройду...
Жизнь такая небольшая,
а весна - одна в году.
Там поют лесные птицы,
там душа поет в груди...
Сто грехов тебе простится,
если скажешь:
- Приходи!
Một trăm giờ hạnh phúc
Một trăm giờ hạnh phúc…
Chẳng lẽ còn ít chăng?
Tôi đã từng chắt lọc
Như đãi cát tìm vàng.
Tôi góp nhặt, không hề mệt mỏi
Thành từng giọt, từng bông
Thành từng tia, từng luồng
Tôi tạo nên hạnh phúc từ sương khói.
Tôi nhận về như món quà tôi được
Từ những ngôi sao nhỏ, từ bạch dương…
Biết bao ngày tôi đã từng
Đuổi theo hạnh phúc.
Trên sân ga giá buốt
Trông toa tàu ầm vang
Và cả trước lúc lên đường
Tôi ra sân bay tìm được.
Tôi đã từng ôm ấp
Sưởi ấm trong căn nhà lạnh lẽo giá băng
Và tôi đã từng
Làm bùa phép…
Đã từng khổ đau quá mức
Tôi tìm ra hạnh phúc cho mình.
Thật oan uổng nếu nói rằng
Hạnh phúc là do số phận
Ta cần để cho con tim
Không xấu hổ, và quan tâm lo lắng
Cần để cho trong tim không còn
Thói biếng lười hay kiêu hãnh.
Để cho, dù chỉ một việc làm bé bỏng
Con tim nói lời "cảm ơn".
Một trăm giờ hạnh phúc
Trọn vẹn, chẳng dối gian…
Một trăm giờ hạnh phúc
Chẳng lẽ còn ít chăng?
Anh hãy cho em hạnh phúc một lần
Anh hãy cho em hạnh phúc một lần
hãy gọi em theo anh về cực lạc
anh hãy dìm ở trong em cơn khát
cho em thở phào một chút nhiều hơn!
Vì cực lạc không ở chốn xa xăm
cũng không phải ở miền xa vời vợi
những bông tuyết treo thành chùm ở đấy
bão tuyết tháng tư ở đấy ngủ yên.
Cành vân sam ở đấy có màu xanh
trên những cành vân sam này rêu phủ
và đang chuyền cành những con sóc nhỏ
có vẻ như một làn khói màu hồng
rót ra màu lấp lánh của thủy ngân
và dòng nước tuyết tan giờ lặng lẽ…
Một lần anh nhé
trong buổi sớm mờ sương
hãy gọi em đi về nơi đó!
Em chẳng làm phiền
em đi qua như chiếc bóng của anh…
Cuộc đời đâu dài lắm
còn mùa xuân – trong năm chỉ một lần.
Ở đó vui hót những con chim rừng
ở đó tâm hồn hát trong lồng ngực…
Một trăm lỗi lầm cho anh em tha hết
nếu như anh nói rằng:
– Em hãy đến với anh!
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng.

Tham khảo sửa

Liên kết ngoài sửa

Cảnh báo: Từ khóa xếp mặc định “Tushova, Veronica Mikhailovna” ghi đè từ khóa trước, “Tushnova, Veronica Mikhailovna”.