Wargentin (hố)
Wargentin là một hố Mặt Trăng bất bình thường (hố va chạm) được lấp đầy bởi dòng chảy dung nham bazan, tạo thành một cao nguyên. Khi dòng chảy dung nham diễn ra, nó phun trào từ bên trong tường hố và tiếp tục chảy cho tới khi nó tiến tới phần thấp nhất của vành hố. Một vài phần chắn của hố khiến dòng chảy không thể quay lại trạng thái cân bằng. Từ khi sự phun trào này diễn ra, một vài ejecta sẽ chạm tới đỉnh, khiến bề mặt có suất phản chiếu cao hơn bazan.
Hình từ Lunar Orbiter 4 | |
Tọa độ | 49°36′N 60°12′T / 49,6°N 60,2°T |
---|---|
Đường kính | 84 km |
Độ sâu | Không |
Kinh độ hoàn hảo | 60° lúc mặt trời mọc |
Được đặt tên theo | Pehr W. Wargentin |
Vành hố Wargentin bị xói mòn và chồng chéo bởi vài hố nhỏ khác. Vành tường ngoài có độ cao là 0,3 km so với địa hình xung quanh. Một họa tiết bức xạ của sườn có thể được thấy rõ trên bề mặt, bức xạ từ trung tâm của hố.
Wargentin nằm ở phía tây nam của rìa Mặt Trăng, nên hố xuất hiện hình thuôn khi được nhìn từ Trái Đất. Hố được liên kết ở vành đông nam bởi một hố nhỏ hơn là hố Nasmyth, hố này lại bị chồng lên bởi hố lớn Phocylides. Về phía đông bắc là hố có tường rộng hơn Schickard.
Hố được đặt tên theo sau nhà thiên văn học người Thụy Điển thế kỷ 18 Peter Wargentin, người đã quan sát ngôi sao sáng nhất Mira.
Hố vệ tinh
sửaTheo quy ước, những tính chất này được xác định trên bản đồ bằng cách đặt từng chữ cái là tâm của các hố vệ tinh gần với Wargentin nhất.
Wargentin | Vĩ độ | Kinh độ | Đường kính |
---|---|---|---|
A | 47.1° N | 59.1° T | 21 km |
B | 51.4° N | 67.6° T | 18 km |
C | 47.4° N | 61.2° T | 12 km |
D | 51.0° N | 65.1° T | 16 km |
E | 50.9° N | 66.9° T | 16 km |
F | 51.5° N | 66.1° T | 20 km |
H | 47.4° N | 60.1° T | 9 km |
K | 48.3° N | 57.8° T | 7 km |
L | 48.1° N | 58.2° T | 11 km |
M | 48.1° N | 58.9° T | 7 km |
P | 48.7° N | 56.6° T | 9 km |
Tham khảo
sửa- Wood, Chuck (ngày 3 tháng 10 năm 2006). “Lava or ejecta? An answer at last!”. Lunar Photo of the Day. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017.
- Andersson, L. E.; Whitaker, E. A. (1982). NASA Catalogue of Lunar Nomenclature. NASA RP-1097.
- Blue, Jennifer (ngày 25 tháng 7 năm 2007). “Gazetteer of Planetary Nomenclature”. USGS. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
- Bussey, B.; Spudis, P. (2004). The Clementine Atlas of the Moon. New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-81528-4.
- Cocks, Elijah E.; Cocks, Josiah C. (1995). Who's Who on the Moon: A Biographical Dictionary of Lunar Nomenclature. Tudor Publishers. ISBN 978-0-936389-27-1.
- McDowell, Jonathan (ngày 15 tháng 7 năm 2007). “Lunar Nomenclature”. Jonathan's Space Report. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- Menzel, D. H.; Minnaert, M.; Levin, B.; Dollfus, A.; Bell, B. (1971). “Report on Lunar Nomenclature by the Working Group of Commission 17 of the IAU”. Space Science Reviews. 12 (2): 136–186. Bibcode:1971SSRv...12..136M. doi:10.1007/BF00171763.
- Moore, Patrick (2001). On the Moon. Sterling Publishing Co. ISBN 978-0-304-35469-6.
- Price, Fred W. (1988). The Moon Observer's Handbook. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33500-3.
- Rükl, Antonín (1990). Atlas of the Moon. Kalmbach Books. ISBN 978-0-913135-17-4.
- Webb, Rev. T. W. (1962). Celestial Objects for Common Telescopes (ấn bản thứ 6). Dover. ISBN 978-0-486-20917-3.
- Whitaker, Ewen A. (1999). Mapping and Naming the Moon. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-62248-6.
- Wlasuk, Peter T. (2000). Observing the Moon. Springer. ISBN 978-1-85233-193-1.