White (album của Fin.K.L)

(Đổi hướng từ White (Fin.K.L Album))

White là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc huyền thoại Fin.K.L. Sau thành công với việc phát hành album thứ nhất Blue Rain (1998), nhóm nhanh chóng phát hành album phòng thu thứ hai. Album gồm 12 đĩa đơn, với thời lượng 49 phút 48 giây, trong đó thì họ chỉ quảng bá 4 bài hát "Forever Love" (tiếng Hàn: 영원한 사랑), "Waiting For You", "The Beginning", "Oh! Boy" (quảng bá một lần trên các sân khấu âm nhạc), "Pride" (tiếng Hàn: 자존심). Tuy phát hành trong một thời gian rất ngắn, chưa đầy một năm sau khi phát hành album thứ nhất, nhưng đây là album thành công nhất của nhóm, với hơn 700.000 bản bán ra.[3]

White
Album phòng thu của Fin.K.L
Phát hành12 tháng 5 năm 1999[1][2]
Thu âmtháng 4 năm 1998 ~ tháng 1 năm 1999
Thể loại
Thời lượng49 phút 48 giây
Hãng đĩaDSP Media
Thứ tự album của Fin.K.L
Fine Killing Liberty
(1998)
White
(1999)
1999 Fin.K.L First Live Concert
(2000)

Phát hành sửa

White phát hành ngày 12 tháng 5 năm 1999. Album phát hành trong một thời gian ngắn sau thành công của album đầu tiên. Album có thể phát hành nhanh chóng như vậy là vì các thành viên cũng tham gia vào việc sáng tác, soạn nhạc cho một số ca khác trong album. Trong đó, Lee Hyori sáng tác "Still In love", Ock Joo-hyun là "So We" (tiếng Hàn: 그래서 우린), Lee Jin tham gia sản xuất và hoàn thành cho bài hát "Glass" (tiếng Hàn: 유리). Với "Glass" thì Sung Yuri đã ấp ủ cho việc sáng tác đĩa đơn này từ thời trung học, nên việc "White" được phát hành nhanh chóng như vậy là dễ hiểu. Tuy là vậy nên Fin.K.L chỉ phát hành hai video quảng bá duy nhất cho hai đĩa đơn là "Forever Love" (tiếng Hàn: 영원한 사랑) và "Pride" (tiếng Hàn: 자존심). Còn "Waiting For You"[4][5] mặc dù được quảng bá rầm rộ trên các sân khấu âm nhạc nhưng mãi đến tháng 8 khi phát album 1999 Fin.K.L First Live Concert, thì video âm nhạc chính thức cho đĩa đơn này mới được phát hành và quảng bá rầm rộ và đồng thời cũng có một bản MV đặc biệt cho "Oh! Boy".[6]

Forever Love sửa

"Forever Love"[7][8] (tiếng Hàn: 영원한 사랑) là đĩa đơn chính của album, phát hành và quảng bá đồng thời với album.[9] Tuy chỉ quảng bá trung bình một tháng trên các sân khấu âm nhạc[10] (trong đó SBS Inkigayo quảng bá 5 tuần từ ngày 17 tháng 5 đến 21 tháng 6, vì tập ngày 01 tháng 6 bị thay đổi lịch), nhưng đĩa đơn vẫn nhanh chóng giữ vị trí thứ nhất trên các bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến. Để phục vụ cho việc quảng bá album thì nhóm đã tung ra một video ca nhạc cho đĩa đơn, với nội dung về tình yêu của chàng trai với cô gái mà mình yêu từ lần đầu nhìn thấy. Nhưng tình yêu ấy chàng trai chỉ dám cất dấu trong lòng mà không nói ra, và để rồi luyến tiếc, mà không ngừng nhớ nhung. Vũ đạo của bài hát rất được lòng nhiều khán giả trẻ cũng được nhiều ca sĩ và nhóm nhạc tân binh cover lại trong một thời gian dài.[11][12][13][14][15]

Waiting For You sửa

"Waiting For You" là đĩa đơn thứ hai được quảng bá trên các sân khấu âm nhạc, bài hát được quảng bá vào tháng 8 trên các sân khấu âm nhạc, và dành được vị trí thứ 3[16], nhưng không có mv nào quảng bá cho việc phát hành đĩa đơn. Nhưng sau đó lại có một video đặc biệt được cắt ra từ buổi live concert của họ, để quảng bá. Tương tự "Forever Love", đây cũng là một hit nổi tiếng không kém của Fin.K.L.[17]

The Beginning sửa

"The Beginning" là đĩa đơn thứ 3 được bá trên các sân khấu âm nhạc cuối tuần. Tuy nhiên nhóm không có MV ca nhạc nào phát hành cho việc quảng bá bài hát. Đồng thời "The Beginning" chỉ được quảng bá một vài lần tại các sân khấu trở lại của nhóm[18], và không được xếp hạng.

Oh! Boy sửa

Tương tự như "The Beginning", "Oh! Boy" không có video ca nhạc quảng bá cho album, đồng thời nhóm chỉ quảng bá 1 lần duy nhất trên SBS Inkigayo ngày 22 tháng 8 năm 1999, cho việc quảng bá cho album. Nên không có bất kì thứ hạng nào cho đĩa đơn trên các bảng xếp hạng âm nhạc. Mặc dù vậy "oh! Boy" cũng là một bài hát được giới trẻ Hàn Quốc lúc bấy giời rất yêu thích.[19] Nên sau đó một thời gian thì MV của bài hát đã được phát một cách phi chính thức, với nội dung về việc chuẩn bị cho live concert đầu tiên của họ.

Pride sửa

"Pride" (tiếng Hàn: 자존심) là đĩa đơn cuối cùng của album được tích cực giới thiệu từ tháng 7[20], và bắt đầu quảng bá rộng rãi trở lại trên các sân khấu âm nhạc cuối tuần bắt đầu từ tháng 8. Để phục vụ cho việc quảng bá đĩa đơn thì một MV đã ợcd phát hành đồng thời, nhằm phục vụ cho việc quảng bá đĩa đơn. Trong MV các thành viên Fin.K.L trở thành các vị thần tình yêu và giúp đỡ cho chàng trai nhút nhát thổ lộ tình cảm với ca gái, đúng như tên MV là "Pride". Việc quảng bá như vậy thì "Pride" xứng đáng dành thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng âm nhạc trong nhiều tuần liên tiếp. Độ gây nghiện của đĩa đơn là vô cùng lớn.[21]

Danh sách đĩa nhạc sửa

Vol. 2 White[22][23][24]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
1."Forever Love" (영원한 사랑)Kim Young-ahJoo Joo-taeCho Sung-jin, Joo Tae-young04:09
2."Waiting For You"Kim Young-ahMario Bolden[26]Lee Jong-pil04:11
3."The Beginning"Yoo Yoo-jinShin In-sooKim Seung-hyun04:20
4."Fairytale in a drawer" (서랍속의 동화[27])Kim Young-ahMa Kyung-sikLee Jong-pil04:15
5."Oh! Boy"Kim Young-ahKim Seok-chanJeon Jun-kyu03:59
6."I'm right now"Kim HyejiKim HyejiSong Bum, Kim Hyeji03:56
7."So We" (그래서 우린[28])Ock Joo-hyunKim Seok-chanJeon Jun-kyu04:06
8."Pride" (자존심)Kim Young-ahPark Hae-WunPark Hae-Wun04:05
9."Still in Love"Lee HyoriMario BoldenJeon Jun-kyu04:20
10."Kiss Me? Alright!"Kim Young-ahOh Ji-hoonOh Ji-hoon03:47
11."Glass" (유리)Lee Jin[29]Sung YuriSung Yuri, Lee Jong-pil03:52
12."My Prayer" (나의 기도 (Ock Joo-hyun, Lee Hyori))Bae Jeong EunBae Jeong EunBae Jeong Eun04:47
Tổng thời lượng:49:48[25]

Mô tả sửa

Album gồm 12 đĩa đơn, kéo dài 49 phút 48 giây. Trong đó nhóm chỉ quảng bá chính thức 3 đĩa đơn là "Forever Love", "Waiting for You", "Pride", ngoài ra Fin.K.L cũng quảng bá, giới thiệu một vài đĩa đơn khác bao gồm "The Beginning", "Oh! Boy". Mặc dù chỉ sáng tác trong một thời gian ngắn nhưng chất lượng của album vẫn đảm bảo. Mặc dù các đĩa đơn còn lại không được quảng bá rộng rã nhưng rất được giới trẻ yêu thích. Ngoài ra các đĩa đơn khác như: "Fairytale in a drawer" (tiếng Hàn: 서랍속의 동화), "Still in Love", "Kiss Me? Alright!", Glass (tiếng Hàn: 유리), "My Prayer" (tiếng Hàn: 나의 기도) được biểu diễn ở live Concert thứ nhất 1999 tại Seoul; "I'm Right Now" cũng xuất hiện trong Dreams live concert thứ hai của Fin.K.L năm 2000 và trong DVD cùng tên của nhóm. Album thứ hai này có sự đầu tư hơn so với album thứ nhất của họ thay vì chỉ có R&B và Ballad buồn thì trong album này lại có sự xuất hiện thêm nhiều dòng nhạc khác như pop, dance-pop, hip-hop,...

Quảng bá sửa

Forever sửa

Để phục vụ cho việc quảng bá thì nhóm đã tung ra một MV. MV nói về tình yêu của một chàng trai yêu đơn phương cô gái xinh đẹp, nhưng không dám nói ra, chỉ biết dõi theo tình yêu ấy. Rồi một ngày cô gái ấy ra đi mãi mãi, để lại chàng trai một mình chàng trai cô đơn. Đĩa đơn bắt đầu quảng bá trên các sân khấu âm nhạc từ tháng 5 đến tháng 6 trong vòng 5 tuần.

Waiting For You sửa

Là đĩa đơn duy nhất của album được quảng bá rộng rãi nhưng lại không có video nào để quảng bá cả. Nhưng lại đạt nhiều thứ hạng cao trên các sân khấu âm nhạc, cao nhất là thứ 3.

Pride sửa

Mặc dù được quảng bá cuối cùng nhưng "Pride" cũng gặt hát nhiều thành công cho nhóm. Đĩa đơn được bắt đầu quảng bá trên SBS inkigayo từ giữa tháng 8 (từ tuần thứ 3) cho tới tháng 9.[30]

Thành công sửa

Với những bài hát hay như vậy thì con số 593,816[31] bản bán ra và xếp ở vị trí thứ 5 tính đến tháng 9 năm 2019 là con số tương xứng với công sức bỏ ra của bốn cô gái. Với việc thành công như vậy thì nhóm đã nhanh chóng tổ chức live concert đầu tiên trong năm 1999. Đồng thời album cũng góp phần đem lại nhiều chiến thắng cho Fin.K.L tại các lễ trao giải cuối năm như: Giải thưởng Seoul Music Awards, Best Dance Award tại lễ trao giải KMTV Music Awards, giải thưởng SBS Gayo Daejeon.[32]

Tham khảo sửa

  1. ^ [ ngày 1 tháng 5 theo Genie music ]
  2. ^ “White/핑클 (Fin.K.L)”.
  3. ^ Angela Patricia Suacillo (25 tháng 5 năm 2020). “K-Pop Debut Look Back: How Fin.K.L Became K-Pop Pioneers With An "Eternal Love". Hellokpop. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ 마백 (30 tháng 9 năm 2019). “핑클 (Fin.K.L) - Waiting For You (웨이팅 포 유) 파트/파트별 가사”. blog naver. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ 출처 (26 tháng 4 năm 2012). “핑클 - Waiting For You 웨이팅포유, 널 기다리며 [음악캠프,MV,뮤비,노래 듣기,가사] Fin.K.L 노래모음”. [올드코난 (Old Conan) 세상사는 이야기]. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ 괜찮은 놈 (24 tháng 5 năm 2010). “OH! BOY - 핑클(FIN.K.L)”. 괜찮은 놈 싸이홈. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ “영원한 사랑 Forever Love - 핑클 Fin.K.L 1999”. daum. 21 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2010.
  8. ^ 오뉴파파 (13 tháng 6 năm 2016). “핑클의 영원한사랑 듣기: 네이버 블로그”. 블로그 - NAVER. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ 작성자 미드모닝 of MMR (25 tháng 8 năm 2019). “[뮤비/MV] FIN.K.L(핑클) _ Forever Love(영원한 사랑) K Pop 뮤직비디오”. blog naver. Truy cập Ngày 25 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ [ Yuri mặc trang phục vô cùng đễ thương ]
  11. ^ MBCkpop (31 tháng 12 năm 2015). “[2015 MBC Music festival] 2015 MBC 가요대제전 - Apink - Eternal Love, 에이핑크 - 영원한 사랑 20151231”. youtube.com.
  12. ^ Mnet Offical (28 tháng 8 năm 2017). “Idol School [6회]압도하는 비주얼, 순백의 여신들 ′영원한 사랑′ 박소명,백지헌,이나경,유지나 @학업성취도평가(댄스) 170824 EP.6”. youtube.com.
  13. ^ tatsu0501x (31 tháng 10 năm 2015). “20151029 RAINBOW (FIN.K.L cover) Forever Love at Korean Popular Culture & Arts Awards”. youtube.com.
  14. ^ tatsu0501x (16 tháng 12 năm 2013). “20131214 KARA (FIN.K.L cover) Forever Love at DSP”. youtube.com.
  15. ^ KOCOWA TV (31 tháng 12 năm 2018). “Soo Young Wants to be in The Center This Time Too!! [Running Man Ep 432]”. youtube.com.
  16. ^ “2집: 《White》(1999년)”. ko.wikipedia.org. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ “Fin.K.L”.
  18. ^ [ Nhóm mặc trang phục tương tự như của Forever Love để quảng bá ]
  19. ^ 팜론 길잡이 (30 tháng 3 năm 2015). “핑클 - oh! boy”. blog.daum.net. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ “1999년: 정상에 서다”. 나무위키. 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  21. ^ 온라인뉴스팀 기자 (14 tháng 5 năm 2018). “핑클 자존심 가사, 알듯말듯 시청자들 궁금증 증폭… 어떤 내용인지 봤더니”. 제주일보 출처: 뉴제주일보. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  22. ^ [ Một số trang web gọi là Vol.2 White, để đánh đấu phân biệt với bài hát cùng tên của nhóm ]
  23. ^ “FIN.K.L. - White - 2nd Album - CD - Import”.
  24. ^ c“핑클 2집 음반”.[liên kết hỏng]
  25. ^ [ chênh lệch 10 giây ]
  26. ^ [ nhà sản xuất chính cho đa số album của Fin.K.L ]
  27. ^ 이슈 (11 tháng 9 năm 2019). “핑클 (Fin.K.L) - 서랍속의 동화 (1999)”. theqoo.net. Truy cập 25 tháng 9 năm 2019.
  28. ^ “그래서 우린 / 핑클 (Fin.K.L)”. genie music.
  29. ^ [ Jin chỉ sửa đổi đôi chút so với ý tưởng của Yuri ]
  30. ^ [ số liệu thống kê từ các tập của SBS Inkigayo ]
  31. ^ [ (theo kênh 14); số liệu cũ, đưa ra con số chính xác là hơn 700,000 bản tính tới hiện tại năm 2020 ]
  32. ^ '핑클'인물 정보”. SBS. Truy cập 11 tháng 7 năm 2020.

Bản mẫu:Sơ khai chủ đề về Fin.K.L