Ytri(III) chloride
Ytri(III) chloride là một hợp chất vô cơ của ytri và ion chloride với công thức hóa học YCl3. Nó tồn tại ở hai dạng, dạng hexahydrat YCl3(H2O)6 và dạng khan. Cả hai đều là chất rắn không màu, tan nhiều trong nước và dễ chảy.
Ytri(III) chloride | |
---|---|
Cấu trúc của ytri(III) chloride | |
Danh pháp IUPAC | Ytrium(III) chloride Ytrium trichloride |
Tên khác | Ytri trichloride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Số RTECS | ZG3150000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | YCl3 |
Khối lượng mol | 195,2681 g/mol (khan) 303,35978 g/mol (6 nước) |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng |
Khối lượng riêng | 2.61 g/cm³[1] |
Điểm nóng chảy | 721 °C (994 K; 1.330 °F)[1] |
Điểm sôi | 1.482 °C (1.755 K; 2.700 °F)[1] |
Độ hòa tan trong nước | 751 g/L (20 ℃)[1] |
Độ hòa tan | 601 g/L (etanol, 15 ℃) 606 g/L (pyridin, 15 ℃)[2] |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Đơn nghiêng, mS16 |
Nhóm không gian | C2/m, No. 12 |
Hằng số mạng | a = 0,692 nm, b = 1,194 nm, c = 0,644 nm |
Các nguy hiểm | |
Điểm bắt lửa | không bắt lửa |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Nguy hiểm |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Ytri(III) fluoride Ytri(III) bromide Ytri(III) iodide |
Cation khác | Scanđi(III) chloride Lanthan(III) chloride Actini(III) chloride |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Cấu trúc
sửaYCl3 rắn có cấu trúc lập phương với các ion chloride và ion ytri được bao bọc gần nhau lấp đầy một phần ba (⅓) các lỗ bát diện và kết quả là khối bát diện YCl6 chia sẻ ba cạnh với khối bát diện liền kề, tạo ra một cấu trúc phân lớp.[3] Cấu trúc này giống với một loạt các hợp chất, đặc biệt là AlCl3.
Điều chế và phản ứng
sửaYCl3 thường được điều chế từ amoni chloride, bắt đầu từ Y2O3, hexahydrat hoặc oxychloride.[4][5][6] Các phương pháp này tạo ra (NH4)2YCl5:
Phức pentachloride bị phân hủy nhiệt theo phương trình sau:
- (NH4)2YCl5 → 2NH4Cl + YCl3
Phản ứng nhiệt phân xảy ra tạo chất trung gian là NH4Y2Cl7.
Xử lý Y2O3 với dung dịch HCl tạo ra hexahydrat (YCl3·6H2O). Khi đun nóng, muối này tạo ra ytri(III) oxychloride mà không chuyển thành dạng khan.
Hợp chất khác
sửaYCl3 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như YCl3·4CO(NH2)2·4H2O và YCl3·6CO(NH2)2·2H2O là tinh thể không màu.[7]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Haynes, William M. biên tập (2011). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 92). CRC Press. tr. 4.99. ISBN 978-1439855119.
- ^ Spencer, James F. (1919), The Metals of the Rare Earths, New York: Longmans, Green, and Co, tr. 135
- ^ Wells A.F. (1984) Structural Inorganic Chemistry 5th edition Oxford Science Publications ISBN 0-19-855370-6
- ^ Meyer, G. (1989). The Ammonium Chloride Route to Anhydrous Rare Earth Chlorides-The Example of YCl3. Inorganic Syntheses. 25. tr. 146–150. doi:10.1002/9780470132562.ch35. ISBN 978-0-470-13256-2.
- ^ Edelmann, F. T.; Poremba, P. (1997). Herrmann, W. A. (biên tập). Synthetic Methods of Organometallic and Inorganic Chemistry. VI. Stuttgart: Georg Thieme Verlag. ISBN 978-3-13-103021-4.
- ^ Taylor, M.D.; Carter, C.P. (1962). “Preparation of anhydrous lanthanide halides, especially iodides”. Journal of Inorganic and Nuclear Chemistry. 24 (4): 387–391. doi:10.1016/0022-1902(62)80034-7.
- ^ О КОМПЛЕКСНЫХ СОЕДИНЕНИЯХ ХЛОРИДА ИТТРИЯ С КАРБАМИДОМ И АЦЕТАМИДОМ. Truy cập 12 tháng 3 năm 2021.