Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng
{{Sidebar with collapsible lists
|country=Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|name = Chính trị Trung Quốc
|bodyclass = vcard
|bodystyle = border-collapse:collapse; background:white; border:1px solid #DE3163;
|wraplinks = true
|expanded =
|pretitle= Bài viết này là một phần của loạt bài về
|title = Chính trị Trung Quốc
|image =
| caption =
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|titlestyle = background-color:; color: white; border-bottom: 0.1em solid #FFBF00;
|listtitlestyle = padding-left:0.2em;
|liststyle = text-align:left;
|list1name = Lãnh đạo Trung Quốc |list1title = Lãnh đạo Trung Quốc |list1 =
- Mao Trạch Đông (1949–1976)
- Hoa Quốc Phong (1976–1978)
- Đặng Tiểu Bình (1978–1997)
- Giang Trạch Dân (1997–2002)
- Hồ Cẩm Đào (2002–2012)
- Tập Cận Bình (từ 2012)
|list2name = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2title = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2 =
- Đại hội Đảng (Khóa XX)
- Ủy ban Trung ương (Khóa XX)
- Tổng Bí thư Đảng: Tập Cận Bình
- Bộ Chính trị Khóa XX
- Thường vụ Chính trị Khóa XX
- Ban Bí thư Trung ương
- Thường trực Ban Bí thư:
Thái Kỳ
- Thường trực Ban Bí thư:
- Ủy ban Cải cách Quốc gia
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường • Thái Kỳ • Đinh Tiết Tường - Tổng Thư ký: Thái Kỳ
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường - Chánh Văn phòng:
Hà Lập Phong
- Ủy ban An ninh Quốc gia
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Lý Cường • Triệu Lạc Tế - Chánh Văn phòng:
Thái Kỳ
- Ủy ban Chính Pháp
- Bí thư: Trần Văn Thanh
- Văn phòng Trung ương
- Chánh Văn phòng: Thái Kỳ
- Ban Tổ chức Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Cán Kiệt
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Thư Lỗi
- Ban Mặt trận Thống nhất
- Trưởng Ban: Thạch Thái Phong
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Trưởng Ban: Lưu Kiến Siêu
- Quân ủy Trung ương Trung Quốc
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Trương Hựu Hiệp • Hà Vệ Đông
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Lý Hi
- Trường Đảng Trung ương
- Hiệu trưởng: Trần Hi
- Lịch sử Đảng
- Thế hệ lãnh đạo Đảng
- Tổng Bí thư Đảng (1921–1943)
- Trần Độc Tú • Cù Thu Bạch (quyền) • Hướng Trung Phát • Lý Lập Tam • Vương Minh (quyền) • Bác Cổ • Trương Văn Thiên
- Chủ tịch Đảng (1943–1982)
- Tổng Bí thư Đảng (từ 1982)
|list3name = Quốc vụ viện |list3title = Quốc vụ viện |list3 =
- Tổ chức Quốc vụ viện
- Hành pháp tối cao: Lý Cường
- Lực lượng Lý Cường
- Tổng Thư ký: Ngô Chính Long
- Văn phòng Quốc vụ: Chánh Ngô Chính Long
- Các Bộ Quốc vụ viện – Bộ trưởng
- Bộ Ngoại giao: Vương Nghị
- Bộ Quốc phòng: Đổng Quân
- Bộ Giáo dục: Hoài Tiến Bằng
- Bộ Khoa học: Âm Hòa Tuấn
- Bộ Công – Thông: Kim Tráng Long
- Bộ Công an: Vương Tiểu Hồng
- Bộ An ninh: Trần Nhất Tân
- Bộ Dân chính: Lục Trị Nguyên
- Bộ Tư pháp: Hạ Vinh
- Bộ Tài chính: Lam Phật An
- Bộ Nhân An: Vương Hiểu Bình
- Bộ Tài nguyên: Vương Quảng Hoa
- Bộ Môi trường: Hoàng Nhuận Thu
- Bộ Kiến Trú: Nghê Hồng
- Bộ Giao thông: Lý Tiểu Bằng
- Bộ Tài nguyên nước: Lý Quốc Anh
- Bộ Nông thôn: Khuyết
- Bộ Thương mại: Vương Văn Đào
- Bộ Văn hóa: Tôn Nghiệp Lễ
- Bộ Ứng khẩn: Vương Tường Hỉ
- Bộ Cựu Chiến binh: Bùi Kim Giai
- Các Cơ quan ngang Bộ – Thủ trưởng
- Cơ quan đặc biệt – Thủ trưởng
- Ủy ban Giám sát: Hác Bằng
- Tổng cục Hải quan: Nghê Nhạc Phong
- Tổng cục Thuế: Vương Quân
- Tổng cục Thị trường: Tiêu Á Khánh
- Tổng cục Điện Thị: Nhiếp Thần Tịch
- Tổng cục Thể thao Quốc gia Trung Quốc: Cẩu Trọng Văn
- Tổng cục Thống kê: Ninh Cát Triết
- Văn phòng Đặc khu: Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Nghiên cứu: Hoàng Thủ Hoành
- Văn phòng Kiều vụ: Hứa Hựu Thanh
- Văn phòng Đài Loan: Lưu Kết Nhất
- Tân Hoa Xã: Thái Danh Chiếu
- Viện Khoa học: Bạch Xuân Lễ
- Viện Công trình: Lý Hiểu Hồng
- Viện Xã hội: Tạ Phục Chiêm
- Trung tâm Phát triển: Tạm trống
- Tổng cục Truyền hình: Thận Hải Hùng
- Ủy ban Chứng khoán: Dịch Hội Mãn
- Học viện Hành chính: Trần Hi
- Tổng lý Quốc vụ viện:
- Chu Ân Lai • Hoa Quốc Phong • Triệu Tử Dương • Lý Bằng • Chu Dung Cơ • Ôn Gia Bảo • [[Lý Khắc Cường • Lý Cường
|list4name = Nhân Đại |list4title = Nhân Đại |list4 =
- Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
- Lãnh đạo Nhân Đại: Lật Chiến Thư
- Nhân đại Toàn quốc Khóa XIII
- Ủy ban Thường vụ
- Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ: Lật Chiến Thư
- Phó Ủy viên trưởng Thứ nhất: Vương Thần
- Phó Ủy viên trưởng: 14
- Tổng Thư ký Ủy ban Thường vụ: Dương Chấn Vũ
- Đoàn chủ tịch Kỳ họp
- Ủy ban Giám sát: Dương Hiểu Độ
- Cơ quan Nhân Đại đặc biệt – Chủ nhiệm
- Ủy ban Dân tộc: Bạch Xuân Lễ
- Ủy ban Hiến pháp: Lý Phi
- Ủy ban Tư pháp: Ngô Ngọc Lương
- Ủy ban Tài – Kinh: Từ Thiệu Sử
- Ủy ban Công cộng: Lý Học Dũng
- Ủy ban Đối ngoại: Trương Nghiệp Toại
- Ủy ban Hoa Kiều: Vương Quang Á
- Ủy ban Tài nguyên: Cao Hổ Thành
- Ủy ban Nông thôn: Trần Kiến Quốc
- Ủy ban Kiến thiết: Hà Nghị Đình
- Đảng Cộng sản (Tối cao)
- Các chính đảng dân chủ
- Ủy viên trưởng Nhân Đại:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Diệp Kiếm Anh • Bành Chân • Triệu Khắc Chí • Vạn Lý • Kiều Thạch • Lý Bằng • Ngô Bang Quốc • Trương Đức Giang • Lật Chiến Thư
|list5name = Chính Hiệp |list5title = Chính Hiệp |list5 =
- Tổ chức Chính Hiệp
- Lãnh đạo Chính Hiệp: Uông Dương
- Hiệp thương Chính trị Khóa XIIII
- Chính Đảng Chính Hiệp
- Tổ chức đặc biệt – Thủ trưởng
|list6name = Tư tưởng Trung Quốc |list6title = Tư tưởng Trung Quốc |list6 =
- Hệ tư tưởng
- Chủ nghĩa Cộng sản
- Chủ nghĩa Marx-Lenin
- Tư tưởng Mao Trạch Đông
- Lý luận Đặng Tiểu Bình
- Xã hội Trung Quốc
- Tư tưởng Tập Cận Bình
- Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
- Các bộ luật quan trọng
|list7name = Nhà nước |list7title = Nhà nước |list7 =
- Lãnh đạo tối cao: Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Chủ tịch nước: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch nước: Vương Kỳ Sơn
- Tổ chức Nhà nước
- Quốc vụ viện – Hành chính
- Nhân Đại – Lập pháp
- Chính Hiệp – Mặt trận
- Tư pháp
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Chánh án: Chu Cường
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng: Trương Quân
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Thế hệ Nguyên thủ quốc gia:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Đổng Tất Vũ (quyền) • Lý Tiên Niệm • Dương Thượng Côn • Giang Trạch Dân • Hồ Cẩm Đào • Tập Cận Bình
- Chu Đức • Tống Khánh Linh (quyền) • Diệp Kiếm Anh
|list9name = Quân đội |list9title = Giải phóng quân Nhân dân |list9 =
- Ủy ban Quân sự Trung ương
- Ủy viên Quân sự Trung ương
- Cơ quan Giải phóng quân – Thủ trưởng
- Văn phòng Quân ủy: Chung Thiệu Quân
- Bộ Tham mưu Quân ủy: Lý Tác Thành
- Bộ Công tác Chính trị: Miêu Hoa
- Bộ Hậu cần: Tống Phổ Tuyển
- Bộ Phát triển Trang bị: Lý Thượng Phúc
- Bộ Huấn luyện: Lê Hỏa Huy
- Bộ Động viên: Thịnh Bân
- Ủy ban Kiểm Kỷ: Trương Thăng Dân
- Ủy ban Chính Pháp: Vương Nhân Hoa
- Ủy ban Khoa học: Lưu Quốc Trị
- Văn phòng Quy hoạch: Vương Huy Thanh
- Văn phòng Biên chế: Tạm trống
- Văn phòng Hợp tác: Hồ Xương Minh
- Tổng kiểm toán: Điền Nghĩa Tường
- Tổng cục Sự vụ: Lưu Trường Xuân
- Cơ quan Nhà nước – Thủ trưởng
- Tiểu tổ Lãnh đạo Cải cách Giải phóng
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Quân chủng
- Tư lệnh – Chính ủy
- Quân hàm Giải phóng quân
- Thiếu hiệu • Trung hiệu • Thượng hiệu • Đại hiệu
- Thiếu úy • Trung úy • Thượng úy
- Thập Đại Nguyên soái
- Chu Đức • Bành Đức Hoài • Lâm Bưu • Lưu Bá Thừa • Hạ Long • Trần Nghị • La Vinh Hoàn • Từ Hướng Tiền • Nhiếp Vinh Trăn • Diệp Kiếm Anh
- Thập Đại Đại tướng
- Lực lượng Chiến khu: Tư lệnh – Chính ủy
- Thất đại Quân khu (1955–2016)
- Chiến tranh Trung – Nhật (1937 – 1945)
- Nội chiến Trung Quốc (1927 – 1950)
- Nội chiến Quốc – Cộng (1945 – 1950)
- Giai đoạn từ 1950
- Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1 (1953 – 1954)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2 (1958)
- Nổi dậy Tây Tạng (1959)
- Chiến tranh Trung – Ấn (1962)
- Xung đột Trung – Xô (1969)
- Chiến tranh Việt Nam (1955 – 1975)
- Hải chiến Hoàng Sa (1975)
- Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979)
- Xung đột Trường Sa (1988)
|list10name = Vận động trong nước |list10title = Vận động trong nước |list10 =
- Chiến dịch chống tham nhũng (Từ 2012)
- Lãnh đạo: Tập Cận Bình
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Triệu Lạc Tế
- Phó Bí thư:
- Dương Hiểu Độ • Trương Thăng Dân • Lưu Kim Quốc • Dương Hiểu Siêu • Lý Thư Lỗi • Từ Lệnh Nghĩa • Tiêu Bồi • Trần Tiểu Giang
- Tổng Thư ký: Dương Hiểu Siêu
- Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chủ nhiệm: Dương Hiểu Độ
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Kiểm tra Trung ương
- Tổ trưởng: Triệu Lạc Tế
- Đơn vị khác
- Đảng và Nhà nước
- Quốc vụ viện
- Quản lý Chấp pháp Thành thị
- Đơn vị khác
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Tuyên truyền
- Tổ trưởng: Vương Hỗ Ninh
- Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần
- Chủ nhiệm: Vương Hỗ Ninh
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Hoàng Khôn Minh
- Internet
- Ủy ban An toàn mạng và Tin tức hóa Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường – Vương Hỗ Ninh
- Chánh Văn phòng: Trang Vinh Văn
|list11name = Thống nhất Trung Quốc |list11title = Thống nhất Trung Quốc |list11 =
- Tiểu tổ Công tác Phối hợp Hồng Kông và Ma Cao
- Tổ trưởng: Hàn Chính
- Phó Tổ trưởng:
Dương Khiết Trì • Vương Nghị • Vưu Quyền • Trương Khắc Chí • Trương Hiểu Minh
- Một quốc gia, hai chế độ
- Đặc khu hành chính
- Nội chiến Trung Quốc
- Chính sách Một Trung Quốc
- Vị thế chính trị Đài Loan
- Phong trào độc lập Đài Loan
- Luật chống ly khai
- Hợp tác kinh tế Trung Quốc – Đài Loan
- Hiệp định Thương mại dịch vụ xuyên eo biển
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Quan hệ Đài Loan
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Phó Tổ trưởng: Uông Dương
- Khu vực khác
|list12name = Quan hệ thế giới |list12title = Quan hệ thế giới |list12 =
- Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Dương Khiết Trì
- Quốc vụ viện
- Cục Công tác Quốc tế
- Bộ Thương mại
- Ngân hàng Xuất nhập khẩu
- Ngân hàng Phát triển
- Một vành đai, Một con đường
- Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á
- BRICS: Brasil • Nga • Nam Phi • Trung Quốc
- BIMSTEC
- G20
- APEC
- Ban Liên lạc đối ngoại Trung ương
- Văn phòng Thông tin Quốc vụ viện
- Ủy ban Đối ngoại Nhân Đại
- Cục Chuyên gia Ngoại quốc Quốc gia
- Văn phòng Kiều vụ
- Luật Quốc tịch
- Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
- Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Cục Quản lý Di dân Quốc gia
- Hòa bình trỗi dậy
- Năm nguyên tắc chung sống hòa bình thế giới
- Ngoại giao gấu trúc
- Đồng thuận Bắc Kinh
- Chiến lược Chuỗi Ngọc Trai
- Học viện Khổng Tử
- Trung Quốc và Liên Hợp Quốc
- Trung Quốc và WTO
- Phong trào không liên kết
- Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
- Vùng văn hóa Đông Á
- Diễn đàn Châu Á Bác Ngao
- Trung Quốc và Nga
- Trung Quốc và châu Phi
- Trung Quốc và Liên minh châu Âu
- Trung Quốc và Thái Bình Dương
- Trung Quốc và Triều Tiên
- Trung Quốc và Campuchia
- Trung Quốc và Lào
- Trung Quốc và Pakistan
- Trung Quốc và Sri Lanka
- Trung Quốc và Bulgaria
- Trung Quốc và Tòa Thánh
- Trung Quốc – Hàn Quốc – Nhật Bản
|list13name = Kinh tế – xã hội |list13title = Kinh tế – xã hội |list13 =
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Lưu Hạc
- Quốc vụ viện
- Lịch sử GDP Trung Quốc
- Nhân dân tệ
- Hạng GDP thế giới: Hạng nhì (2019)
- Hạng PPP thế giới: Hạng nhất (2019)
- Xếp hạng GDP bình quân: Hạng 67 (2018)
- Xếp hạng PPP bình quân: Hạng 73 (2018)
- Tốc độ tăng trưởng
- Danh sách GDP cấp tỉnh
- Danh sách GDP bình quân cấp tỉnh
- Danh sách GDP thành phố
- Nông nghiệp Trung Quốc
- Công nghiệp Trung Quốc
- Môi trường Trung Quốc
- Dân số Trung Quốc: 1,4 tỷ (2020)
- Người Trung Quốc
- Các dân tộc: 56
- A Xương • Bạch • Bảo An • Blang • Bố Y • Kachin • Cao Sơn • Hà Nhì • Tráng • Jino • Dao • Lô Lô • Yugur • Duy Ngô Nhĩ • Xa • Daur • Độc Long • Động • Đông Hương • Palaung • Nanai • Hán • Miêu • Hồi • Kazakh • Kirgiz • Khương • Kinh • Lhoba • La Hủ • Lật Túc • Lê • Mãn • Mao Nam • Monpa • Mông Cổ • Mulao • Naxi • Nga • Evenk • Oroqen • Cờ Lao • Va • Nộ • Uzbek • Pumi • Salar • Tạng • Thái • Tajik • Tatar • Thổ • Thổ Gia • Thủy • Tích Bá • Triều Tiên • Nhật Bản
- Danh sách quốc gia theo dân số
- Chỉ số phát triển con người thế giới
- Danh sách dân số tỉnh
- Danh sách HDI cấp tỉnh
|list14name = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14title = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14 =
- Trước 1949
- Nội chiến Quốc Cộng lần thứ hai
- Tuyên bố thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Vận động Trấn áp phản Cách mạng (1950 – 1951)
- Chiến dịch Tam chống Ngũ chống (1951 – 1952)
- Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng
- Vận động chống cánh hữu (1957 – 1959)
- Đại nhảy vọt – Nạn đói (1958 – 1962)
- Đại Cách mạng Văn hóa vô sản (1966 – 1976)
- Cải cách khai phòng (1978)
- Xuân Bắc Kinh (1979)
- Chiến dịch thanh trừng tinh thần ô nhiễm (1983)
- Sự kiện Thiên An Môn (1989)
- Một quốc gia, hai chế độ
- Thống nhất Trung Quốc
- Cuộc đàn áp Pháp Luân Công (từ 1999)
- Chiến dịch đả hổ diệt ruồi (từ 2012)
- Bổ sung Điều lệ Đảng (2017)
- Thế kỷ Trung Quốc
|list15name = Tổ chức địa phương |list15title = Tổ chức địa phương |list15 =
- Tỉnh Trung Quốc (22)
- Trực hạt thị (4)
- Khu tự trị (5)
- Đặc khu hành chính (2)
- Khu hành chính cấp Phó tỉnh (18)
- Địa cấp thị (334)
- Châu tự trị (30)
- Minh (3)
- Cấp huyện (2851):
- Huyện • Huyện tự trị • Huyện cấp thị • Khu • Kỳ
- Cấp hương (39888):
- Hương • Hương dân tộc • Trấn • Nhai đạo • Khu Công sở
- Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
- Bí thư Thành ủy Trực hạt thị
- Bí thư Tỉnh ủy
- An Huy: Lý Cẩm Bân
- Cam Túc: Lâm Đạc
- Cát Lâm: Bayanqolu
- Chiết Giang: Xa Tuấn
- Giang Tô: Lâu Cần Kiệm
- Giang Tây: Lưu Kỳ
- Hà Bắc: Vương Đông Phong
- Hà Nam: Vương Quốc Sinh
- Hải Nam: Lưu Tứ Quý
- Hắc Long Giang: Trương Khánh Vĩ
- Hồ Bắc: Tưởng Siêu Lương
- Hồ Nam: Đỗ Gia Hào
- Liêu Ninh: Trần Cầu Phát
- Phúc Kiến: Vu Vĩ Quốc
- Quảng Đông: Lý Hi
- Quý Châu: Tôn Chí Cương
- Sơn Đông: Lưu Gia Nghĩa
- Sơn Tây: Lâu Dương Sinh
- Thanh Hải: Vương Kiến Quân
- Thiểm Tây: Hồ Hòa Bình
- Tứ Xuyên: Bành Thanh Hoa
- Vân Nam: Trần Hào
- Bí thư Khu ủy
- Bí thư kiêm Chủ nhiệm Văn phòng liên lạc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
- Thị trưởng Trực hạt thị
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- An Huy: Lý Quốc Anh
- Cam Túc: Đường Nhân Kiện
- Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải
- Chiết Giang: Viên Gia Quân
- Giang Tô: Ngô Chính Long
- Giang Tây: Dịch Luyện Hồng
- Hà Bắc: Hứa Cần
- Hà Nam: Doãn Hoằng
- Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh
- Hắc Long Giang: Vương Văn Đào
- Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông
- Hồ Nam: Hứa Đạt Triết
- Liêu Ninh: Đường Nhất Quân
- Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt
- Quảng Đông: Mã Hưng Thụy
- Quý Châu: Kham Di Cầm
- Sơn Đông: Cung Chính
- Sơn Tây: Lâm Vũ
- Thanh Hải: Lưu Ninh
- Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung
- Tứ Xuyên: Doãn Lực
- Vân Nam: Nguyễn Thành Phát
- Chủ tịch Khu tự trị
- Trưởng quan đặc khu (thứ nhất khu)
|list16name = Chức vụ Trung Quốc |list16title = Chức vụ |list16 =
- Lãnh đạo Quốc gia
- Cấp Phó Quốc gia
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Bí thư Ban Bí thư
- Phó Chủ tịch nước
- Phó Tổng lý Quốc vụ viện
- Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Ủy viên Quốc vụ
- Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Phó Ủy viên trưởng
- Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
- Phó Chủ tịch Chính Hiệp
- Chính Tỉnh – Chính Bộ
- Bộ trưởng
- Bí thư đơn vị tỉnh
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Thủ trưởng cơ quan cấp bộ
|list17name = Liên quan |list17title = Liên quan |list17 =
|belowstyle = border-color: #FFBF00;
|below =
}}
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (Tiếng Trung Quốc: 西藏自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí, Từ Hán - Việt: Tây Tạng tự trị Khu Nhân dân Chính phủ Chủ tịch) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Khu tự trị Tây Tạng có cấp bậc Chính Tỉnh - Bộ, hàm Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa, chức vụ tên gọi khác của Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị là lãnh đạo thứ hai của Khu tự trị, đứng sau Bí thư Khu ủy. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Khu tự trị Tây Tạng đồng thời là Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng.
Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng có các tên gọi là Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1965), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Khu tự trị Tây Tạng (1965 - 1968), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1958 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1968 - 1979), và là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính Khu tự trị Tây Tạng, tức nghĩa tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng hiện tại là Che Dalha[1].
Lịch sử sửa
Tây Tạng tự trị sửa
Từ 1912 đến 1950, khu vực Khu tự trị Tây Tạng hiện nay (bao gồm Ü-Tsang và miền tây Kham) được Đạt Lai Lạt Ma lãnh đạo, với Chính phủ Tây Tạng. Năm 1950, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tiến vào khu vực Qamdo của Tây Tạng, nhận ít kháng cự.[2] Năm 1951, dưới sức ép của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Kashag (Chính phủ Tây Tạng) đã ký Hiệp nghị giữa Chính phủ Nhân dân Trung ương và Chính phủ Tây Tạng về Biện pháp giải phóng hòa bình Tây Tạng, xác nhận chủ quyền của Trung Quốc tại Tây Tạng. Hiệp ước gồm 17 điều, được phê chuẩn tại Lhasa ít tháng sau đó. Thỏa thuận có một số điều trọng yếu như:
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: |
Điều 1: "Người dân Tây Tạng sẽ trở lại với gia đình của Tổ quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa."
Điều 3: "Người Tây Tạng có quyền tự trị dưới sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ Trung ương Trung Quốc."
Điều 15: "Thành lập Ủy ban Quân sự và Ủy ban Hành chính khu vực ở Tây Tạng."
Theo bản thỏa thuận, mục tiêu của Trung Quốc là đưa Tây Tạng trở thành một đơn vị hành chính. Năm 1955, Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng được thành lập, để xúc tiến thành lập một hệ thống về hành chính theo đường lối cộng sản dưới mô hình Xô viết. Ủy ban tồn tại trong giai đoạn 1955 – 1965 với ba Chủ nhiệm là Tenzin Gyatso[3] Chủ nhiệm trên danh nghĩa giai đoạn 1956 – 1964, Choekyi Gyaltsen[4] Quyền Chủ nhiệm giai đoạn 1959 – 1964 và Ngapoi Ngawang Jigme (1964 – 1965). Trong đó đều là người Tạng.
Tenzin Gyatso (chữ Tạng: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་) (1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14. Đạt-lai Lạt-ma được người Tạng xem là hiện thân của Quán Thế Âm, là danh hiệu của nhà lãnh đạo tinh thần Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Cách-lỗ. Ông là lãnh đạo tinh thần Tây Tạng thập niên 1950, được đề nghị làm Chủ nhiệm Ủy ban trù bị, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân. Năm 1959, ông cùng 80.000 người dân Tây Tạng vượt qua dãy Hymalaya đến tị nạn tại, Drahamsala miền Bắc Ấn Độ, phản đối Hiệp định, ban hành Hiến pháp dân chủ, dựa trên Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Từ năm 1959 đến nay, ông đi khắp nơi trên thế giới, liên tục cố gắng kêu gọi tách và độc lập Tây Tạng.[5] Ông được Ủy ban Nobel Na Uy trao tặng Giải thưởng Nobel Hòa bình năm 1989. Ông nói:[6]
“ | Giải thưởng đã tái xác nhận một lần nữa lòng quyết tâm của chúng tôi rằng chân lý, lòng dũng cảm và quyết tâm của chúng tôi như là những vũ khí, Tây Tạng sẽ được tự do. Cuộc đấu tranh của chúng tôi vẫn phải theo đuổi đường hướng bất bạo động và loại bỏ hận thù. (The prize reaffirms our conviction that with truth, courage and determination as our weapons, Tibet will be liberated. Our struggle must remain nonviolent and free of hatred.) |
” |
— Phát biểu của Tenzin Gyatso khi nhận Giải Nobel Hòa bình. |
Trong thời kì Đại nhảy vọt 1958 – 1962, đã có khoảng 200.000 đến một triệu người Tây Tạng chết và khoảng sáu nghìn chùa chiền bị phá hủy tại vùng đất này.[7] Năm 1959, Nổi dậy Tây Tạng 1959 nổ ra, uớc tính có khoảng 89.000 người chết trong cuộc nổi dậy.[8] Trong thời gian đó, Tổng lý Chu Ân Lai đã ban hành sắc lệnh tuyên bố giải thể Kashag và tăng cường hoạt động của Ủy ban trù bị. Choekyi Gyaltsen (1938 – 1989) được bổ nhiệm làm Quyền Chủ nhiệm Ủy ban trù bị, kiêm Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân, Tenzin Gyatso là Chủ nhiệm danh nghĩa.
Choekyi Gyaltsen (chữ Tạng: བློ་བཟང་འཕྲིན་ལས་ལྷུན་གྲུབ་ཆོས་ཀྱི་རྒྱལ་མཚན་) là Ban-thiền Lạt-ma thứ 10. Ban-thiền Lạt-ma được người Tạng xem là hiện thân của A-di-đà, lãnh đạo tỉnh thần thứ hai xếp sau Đạt-lai Lạt-ma. Những năm đầu là Chủ nhiệm, ông tuân thủ Trung ương Trung Quốc. Đến năm 1964, tại Lễ hội cầu nguyện Monlam, ông bất ngờ kêu gọi quyền độc lập và tách rời Tây Tạng, ủng hộ và ca ngợi Tenzin Gyatso. Sau đó, ông bị đưa về Bắc Kinh, cách chức và giam lỏng cho đến khi qua đời năm 1989. Kế nhiệm Choekyi Gyaltsen là Ngapoi Ngawang Jigme. Ngapoi Ngawang Jigme (chữ Tạng: ང་ཕོད་ངག་དབང་འཇིགས་མེད) (1910 – 2009)[9], Trung tướng Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là hậu duệ hoàng tộc Tây Tạng[10]. Ông từng là Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, cao nhất từng có của người Tạng.
Năm 1965, Khu tự trị Tây Tạng chính thức được thành lập và Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng là cơ quan hành chính. Ngapoi Ngawang Jigme tiếp tục công tác, được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm, giai đoạn 1965 – 1968. Năm 1968, Ủy ban Nhân dân giải thể, Ủy ban Cách mạng được thành lập. Từ 1968 đến 1979, Tây Tạng có hai Chủ nhiệm, lãnh đạo hành chính kiêm Bí thư Khu ủy là Thiếu tướng Tằng Ung Nhã (曾雍雅) (1968 – 1970) và Thiếu tướng Nhâm Vinh (任荣) (1970 – 1979) cả hai đều là người Hán.
Từ 1979 sửa
Năm 1979, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng được thành lập. Phương hướng của Tây Tạng được xác định rõ ràng. Chính phủ Nhân dân được lãnh đạo bởi Chủ tịch, người Tạng, phụ trách quản lý hành chính, phát triển kinh tế – xã hội khu vực, vị trí thứ hai. Lãnh đạo cao nhất khu là Bí thư Khu ủy, chỉ đạo đường lối, phương hướng chung của Tây Tạng, thường là người Hán. Tây Tạng giai đoạn 1979 – 2020 có 10 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, là Sanggyai Yexe (1979 – 1981), Ngapoi Ngawang Jigme quay trở về công tác (1981 – 1983), Doje Cedain (1983 – 1985), Doje Cering (1985 – 1990), Gyaincain Norbu (1990 – 1998), Legqog (1998 – 2003)[11], Qiangba Puncog (2003 – 2010)[12],Padma Choling (2010 – 2013)[13], Losang Jamcan (2013 – 2017)[14], Che Dalha (2017 – nay).
Năm 2020, Che Dalha và Losang Jamcan là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX[9], thứ tự là Chủ tịch Tây Tạng và Chủ nhiệm Nhân Đại Tây Tạng. Ở Khu tự trị Tây Tạng, có điểm khác về lãnh đạo. Chức vụ Chủ tịch Nhân Đại không được kiêm bởi Bí thư Khu ủy, mà bởi một người Tạng khác, thường là Chủ tịch giữ sau khi rời khỏi chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng. Các Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng còn có thêm nhiệm vụ giải quyết các cuộc nổi dậy ở Tây Tạng. Có thể kể đến Bạo động năm 2008 tại Tây Tạng, bắt đầu bằng việc các nhà sư kêu gọi thả nhà sư đang bị giam giữ tháng 10 năm 2007, dịp kỷ niệm Tenzin Gyatso nhận Huy chương Vàng của Quốc hội Hoa Kỳ vào ngày 27 tháng 9 năm 2007[15], khiến tình hình Tây Tạng thiếu ổn định.
Năm 2018, Tây Tạng là đơn vị hành chính đông thứ ba mươi hai về số dân, xếp hạng cuối về kinh tế Trung Quốc với ba triệu dân, tương đương với Bosna và Hercegovina[16] và GDP danh nghĩa đạt 147,9 tỉ nhân dân tệ (22,3 tỉ USD) tương ứng với Trinidad và Tobago[17]. Tây Tạng có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi sáu, đạt 43.397 NDT (tương ứng 6.558 USD), vị trí thấp trong các đơn vị hành chính.
Danh sách Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng sửa
Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng có 13 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân.
-
Padma Choling (1952), Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (2010 - 2013).
-
Qiangba Puncog (1947), nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (2003 - 2010).
-
Doje Cedain (1926 - 2013), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1983 - 1985).
-
Ngapoi Ngawang Jigme (1910 - 2009), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1981 - 1983).
-
Choekyi Gyaltsen (1938 - 1989), Ban-thiền Lạt-ma thứ 10, Quyền Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1959 - 1954).
-
Tenzin Gyatso (1935), Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1964).
Tên gọi khác của chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng sửa
Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1965) sửa
- Tenzin Gyatso, Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1956 - 1964).
- Choekyi Gyaltsen, Quyền Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1959 - 1964).
- Ngapoi Ngawang Jigme, Chủ nhiệm Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng (1964 - 1965).
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng (1958 - 1968) sửa
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1968 - 1979) sửa
- Tằng Ung Nhã, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1968 - 1970).
- Nhâm Vinh, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Tây Tạng (1970 - 1979).
Các lãnh đạo cao cấp Trung Quốc từng là Thủ trưởng hành chính Khu tự trị Tây Tạng sửa
Trong quãng thời gian từ năm 1956 đến nay, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng với Ngapoi Ngawang Jigme là thủ trưởng hành chính cao cấp nhất từng có, lãnh đạo hành chính Khu tự trị Tây Tạng từ năm 1960 đến năm 1968.
- Ngapoi Ngawang Jigme (1910 - 2009), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc. Ông là người Tạng.
Trong những năm trước khi Tây Tạng trở thành một đơn vị hành chính chính thức của Trung Quốc (1956 - 1965), Ủy ban trù bị Khu tự trị Tây Tạng là cơ quan hành chính của Tây Tạng, thủ trưởng danh nghĩa là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14 Tenzin Gyatso (1956 - 1964), Ban-thiền Lạt-ma thứ 10 Choekyi Gyaltsen (1959 - 1964) và Ngapoi Ngawang Jigme. Sau đó, một phần người Tạng ở Tây Tạng cùng Tenzin Gyatso đã rời khỏi Trung Quốc, lưu vong chủ yếu ở Dharamsala. Từ đó đến nay, Tenzin Gyatso kiên quyết hướng về việc giành lại độc lập cho Tây Tạng.
Tham khảo sửa
Chú thích sửa
- ^ a b “Tiểu sử Che Dalha”. Xinhuanet. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2020. Truy cập Ngày 19 tháng 10 năm 2019.
- ^ Melvyn C. Goldstein (18 tháng 6 năm 1991). A History of Modern Tibet, 1913–1951. University of California Press. ISBN 978-0-520-91176-5.
- ^ a b “Tiểu sử Dalai Lama”. Dalailama. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Choekyi Gyaltsen (tiếng Trung)”. Bách khoa toàn thư Trung Quốc. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênReferenceA
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênReferenceB
- ^ “Báo cáo vận hành Tây Tạng”. Office of the Historian. ngày 26 tháng 1 năm 1968. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ Dawa Norbu (2001), China's Tibet Policy (Chính sách Tây Tạng Trung Quốc). Curzon Press. ISBN 0-7007-0474-4.
- ^ a b c d e “Tiểu sử Ngapoi Ngawang Jigme”. China Vitae. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ Tsering Shakya, The Dragon in the Land of Snows. A History of Modern Tibet Since 1947, NXB. Columbia University, 1999.
- ^ a b “Tiểu sử Qiangba Puncog”. China Vitae. Truy cập Ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ a b “Tiểu sử Padma Choling”. China Vitae. Truy cập Ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ a b “Tiểu sử Losang Jamcan”. China Vitae. Truy cập Ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Báo cáo người chết trong bạo loạn Tây Tạng”. BBC. ngày 15 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:15
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:7
- ^ “Choekyi Gyaltsen (tiếng Trung)”. Bách khoa toàn thư Trung Quốc. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
Liên kết ngoài sửa
- Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng Lưu trữ 2021-05-08 tại Wayback Machine