Nghiêm Phụ (嚴輔; 1450-1514[1][2]), tên tự là An Bảo, thụy Mai Hiên; quê xã Lan Độ, huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, Kinh Bắc, nay là làng Quan Độ, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, Bắc Ninh. Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức năm thứ 9 (1478)[3].

Thân thế và sự nghiệp sửa

Nghiêm Phụ sinh năm Canh Ngọ đời vua Lê Nhân Tông niên hiệu Thái Hòa thứ 8 (1450), là con trai duy nhất của Nghiêm Lý (thụy Chân Hòa) và bà Nguyễn Thị (hiệu Từ Nghi)[4].

Ông theo học tại trường Thái học sinh. Năm 24 tuổi (1473), Nghiêm Phụ dự khoa thi Hương và đỗ Tứ trường. Năm 28 tuổi, khoa thi Hương năm Đinh Dậu thời Hồng Đức năm thứ 8 (1477), ông đỗ Nho sinh Trúng thức. Năm 29 tuổi, khoa thi Hội năm Mậu Tuất thời Hồng Đức năm thứ 9 (1478), ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân và được ban chức quan Gia hạnh Đại phu - Nghệ An đạo tán trị Thừa Tuyên xứ - Tổng đốc[4].

Nghiêm Phụ có người em họ (em con nhà chú) là Nghiêm Ích Khiêm đỗ Hoàng giáp Tiến sĩ làm quan đồng triều, tài đức được sĩ phu trọng vọng.

Chú thích sửa

  1. ^ Theo Nghiêm Tính Gia Phả (嚴姓家譜) ký hiệu A.3061: 50TR., 21X14, MF.2069 A.3061. tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm Việt NamGia Phả Họ Nghiêm Lưu trữ 2013-05-29 tại Wayback Machine mục Nghiêm Phụ Lưu trữ 2015-01-31 tại Wayback Machine.
  2. ^ Theo một số tài liệu có ghi năm sinh của Nghiêm Phụ là 1453
  3. ^ Bia số 6: Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Mậu Tuất niên hiệu Hồng Đức năm thứ 9 (1478)
  4. ^ a b “Thân thế sự nghiệp Nghiêm Phụ”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  • Nghiêm Tính Gia Phả
  • Lê Viết Nga (chủ biên): Thần tích, sắc phong các vị thần, thành hoàng làng tỉnh Bắc Ninh, Bảo tàng Bắc Ninh, 2008.

Liên kết ngoài sửa