Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cảng Quy Nhơn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Tham khảo: Alphama Tool, General fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Quy Nhon Port.jpg|nhỏ|phải]]
'''Cảng Quy Nhơn''' là một cảng biển tại thành phố [[Quy Nhơn]], tỉnh [[Bình Định]]. Năm 20062014, cảng này bốc dỡ tổng cộng 2,67112.850.300 tấn hàng, cao nhất trong các cảng ở khu vực Trung Bộ. Đây là cửa ngõ giao thương quan trọng của khu vực Miền Trung và [[Tây Nguyên]] Việt Nam.
 
Cảng Quy Nhơn hiện chỉ có duy nhất khu bến cảng [[Thị Nại]] có khả năng tiếp nhận tàu tới công te nơ tới 3050 nghìn [[DWT]]. Theo quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, tới năm 2020, cảng Quy Nhơn sẽ có thêm khu bến cảng Nhơn Hội (trong [[khu kinh tế Nhơn Hội]]) có khả năng tiếp nhận tàu tới 5080 - 100 nghìn DWT làm cảng chuyên dụng và khu bến cảng Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan làm khu bến địa phương vệ tinh.
 
Tại [[khu bến cảng]] Thị Nại, hiện cảng Quy Nhơn có 6 [[bến cảng]]. Các bến số 1, số 2 và số 3 có độ sâu trước bên là -717,5 mét, dài từ 115200 đến 120300 mét cho phép tiếp nhận các tàu có trọng tải 720 ngàn DWT. Các bến số 4 và 5 có độ sâu là -929,3 mét và dài 155355 mét, có thể tiếp nhận các tàu có trọng tải 20 ngàn DWT. Riêng bến số 6 có độ sâu là -1125 mét và dài 175500 mét, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải tới 30100 ngàn DWT.
 
Luồng vào cảng Quy Nhơn dài 720  km và sâu -1130 mét.
 
==Tham khảo==